Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet Duplicate
content
stringlengths
116
6.48k
metadata
dict
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC (Ban hành kèm Quyết định số:1830 /QĐ-TĐT, ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tôn Đức Thắng) Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng, bao gồm: Chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công nhận tốt nghiệp và những quy định khác. 2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên chương trình đào tạo tiêu chuẩn, chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình đào tạo giảng dạy bằng tiếng Anh hệ chính quy trình độ đại học tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng (sau đây gọi tắt là Trường) theo hình thức tích lũy tín chỉ. Điều 2. Chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo (CTĐT) được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần (gọi chung là môn học), trong đó phải có đủ các môn học bắt buộc và đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành. 2. Nội dung, chuẩn đầu ra của CTĐT áp dụng chung đối với các hình thức và đối tượng người học khác nhau. Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác hoặc ngành khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận, hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ môn học trong chương trình đào tạo trước.
{ "answer": null, "id": "0d6e2e09-377c-4dc0-8bc4-d1c0f3de32ba", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
3. Chương trình được xây dựng đảm bảo cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời lượng giữa các môn học khoa học cơ bản, các môn kỹ năng, các môn cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập nhằm giúp sinh viên nắm vững các kiến thức giáo dục đại cương và các kiến thức, kỹ năng cơ sở của ngành và liên ngành bảo đảm người học tích lũy được kiến thức, đạt được năng lực cần thiết theo chuẩn đầu ra trình độ đại học chính quy. 4. CTĐT cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá để định hướng cho sinh viên. Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo chính quy phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời đảm bảo đa số sinh viên hoàn thành CTĐT. 5. CTĐT đại học tiêu chuẩn là chương trình đào tạo được xây dựng theo chuẩn CTĐT và các quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT; đáp ứng chuẩn đầu ra và mục tiêu đào tạo của trình độ đào tạo tương ứng theo khung trình độ quốc gia Việt Nam; được xây dựng theo tiêu chuẩn và tham khảo các chương trình của đại học uy tín trên thế giới; có mức trần học phí theo quy định hiện hành của Chính phủ. 6. CTĐT đại học chất lượng cao được xây dựng trên chương trình tiêu chuẩn; đồng thời có các chuẩn đầu ra cao hơn chương trình tiêu chuẩn về kỹ năng tiếng Anh, kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên môn, các chứng chỉ nghề quốc gia /quốc tế. 7. CTĐT đại học giảng dạy bằng tiếng Anh được xây dựng trên chương trình tiêu chuẩn hoặc chương trình chất lượng cao; trong đó việc dạy - học các môn học trong CTĐT bằng ngôn ngữ tiếng Anh (trừ các môn về Lý luận chính trị, Giáo dục quốc phòng, Luật hoặc các môn học đặc thù); sinh viên phải đạt điều kiện đầu vào tiếng Anh theo quy định của Trường để được xét học chương trình này.
{ "answer": null, "id": "d3ff7fd3-50b5-4d96-8bc5-2c73d78f9a12", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
8. CTĐT phải được công khai đối với người học trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh liên quan đến CTĐT được thực hiện theo quy định hiện hành và công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho sinh viên. Điều 3. Phương thức tổ chức đào tạo và hình thức đào tạo 1. Trường tổ chức đào tạo theo phương thức đào tạo tín chỉ với hình thức đào tạo chính quy được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Đào tạo theo tín chỉ a. Là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp môn học, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng môn học và thực hiện CTĐT theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của Trường; b. Sinh viên không đạt một môn học bắt buộc sẽ phải học lại môn học đó hoặc học một môn tương đương theo quy định trong CTĐT, hoặc học một môn thay thế nếu môn học đó không còn được giảng dạy; c. Sinh viên không đạt một môn học tự chọn sẽ phải học lại môn học đó hoặc có thể chọn học một môn học tự chọn khác theo quy định trong CTĐT. 3. Hình thức đào tạo chính quy a. Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại Trường, những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài Trường; b. Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy chính quy được sắp xếp trong khoảng từ 06 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7. Tùy theo tình hình thực tế của Trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể: thời gian hoạt động giảng dạy; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của CTĐT; thời gian tổ chức các khóa học, môn học, lịch thi trong các trường hợp ngoại lệ (chủ nhật, ca tối) để sinh viên có thể linh hoạt đăng ký học, thi. c. Phòng Đại học sắp xếp thời khóa biểu cho các nhóm lớp môn học theo số lượng sinh viên, số nhóm môn học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường.
{ "answer": null, "id": "52cd6a77-5db7-40b1-92b1-537316eb333d", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
c. Phòng Đại học sắp xếp thời khóa biểu cho các nhóm lớp môn học theo số lượng sinh viên, số nhóm môn học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường. d. Tối đa 30% tổng khối lượng của CTĐT được thực hiện bằng lớp học trực tuyến. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác, Trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức các lớp học phương thức trực tuyến khi đáp ứng Quy định đào tạo trực tuyến của Trường và có các giải pháp bảo đảm chất lượng giảng dạy trực tuyến. Chương II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 5. Thời gian đào tạo 1. Thời gian đào tạo theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa được quy định trong CTĐT, phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời đảm bảo đa số sinh viên hoàn thành CTĐT. Chương trình đào tạo trình độ đại học, chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 được thực hiện từ 04 đến 05 năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương); 2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa được quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 6 học kỳ đối với các khoá học 4 năm, cộng 7 học kỳ đối với khóa học 4,5 năm; và 8 học kỳ đối với khóa học 5 năm. Một số trường hợp khác, Hiệu trưởng xem xét cho gia hạn thời hạn hoàn thành chương trình nhưng tối đa không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá (trừ trường hợp chưa đủ điều kiện tốt nghiệp do chưa đạt chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh, giáo dục thể chất được xét gia hạn thêm 01 năm).
{ "answer": null, "id": "799c9e7a-061c-4044-ad15-d8c2885d9b0a", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Điều 6. Kế hoạch giảng dạy và học tập 1. Kế hoạch giảng dạy và học tập chi tiết hóa việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo theo năm học, học kỳ, phù hợp với hình thức đào tạo và phương thức tổ chức đào tạo. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Trường xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập, phân bổ số môn học cho từng năm học, từng học kỳ. 2. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và từ 02 đến 04 tuần thi (trừ các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh…). Ngoài hai học kỳ chính, Trường tổ chức thêm các học kỳ phụ: học kỳ hè và học kỳ dự thính để sinh viên có điều kiện được học lại, học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 06 tuần thực học và 01 tuần thi (trừ các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh,…) 3. Trường xây dựng kế hoạch năm học thể hiện những mốc thời gian chính của các hoạt động đào tạo trong năm học cho tất cả hình thức, chương trình đào tạo, được công bố kịp thời tới các bên liên quan trước khi bắt đầu năm học. 4. Kế hoạch học kỳ bao gồm kế hoạch mở lớp, hình thức dạy và học (trực tiếp hoặc trực tuyến), lịch học, lịch thi của các môn học được tổ chức trong học kỳ cho các khoá học, chương trình đào tạo và hình thức đào tạo. Kế hoạch học kỳ được xây dựng và công bố kịp thời trước mỗi học kỳ với đầy đủ thông tin cần thiết, bảo đảm thuận tiện cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập và đăng ký môn học. 5. Thời khoá biểu thể hiện thời gian, địa điểm, hoạt động dạy và học của từng lớp thuộc các khoá học, hình thức và chương trình đào tạo. Thời khóa biểu của các lớp bình thường được bố trí đều trong các tuần của học kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học tập trung thời gian, số giờ giảng đối với một môn học bất kỳ không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày. Các trường hợp ngoại lệ khác, Hiệu trưởng xem xét và quyết định.
{ "answer": null, "id": "4801357f-f83e-4683-988f-67eb0511a88b", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Khi đăng ký nhập học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường, sinh viên phải nộp đầy đủ giấy tờ, tài liệu theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành của Trường. 2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Đại học trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường. 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn được quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành của Trường. 4. Sinh viên nhập học được Trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo, quy chế tổ chức và quản lý đào tạo, các quy định khác của Trường (nếu có), nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên. Điều 8. Lớp sinh viên và Giảng viên cố vấn (GVCV) Lớp sinh viên bao gồm những sinh viên cùng ngành, cùng chương trình, cùng khóa học và duy trì ổn định trong cả khóa học, để quản lý về việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, hoạt động ngoại khóa của sinh viên. Mỗi lớp có một GVCV phụ trách và có ban cán sự lớp (lớp trưởng, tổ trưởng) để phối hợp quản lý hoạt động học tập, rèn luyện và sinh hoạt của sinh viên. Phòng Đại học sắp xếp lớp sinh viên sau khi sinh viên nhập học đầu năm thứ nhất. Lớp cũng có thể được thành lập lại sau khi sinh viên chọn chuyên ngành. Lớp sinh viên được chia thành các tổ để quản lý sinh viên theo quy định. Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai trò và trách nhiệm của GVCV được quy định rõ trong Quy chế Công tác sinh viên của Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
{ "answer": null, "id": "419334ea-6795-45a1-96e7-f9efedd62a79", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai trò và trách nhiệm của GVCV được quy định rõ trong Quy chế Công tác sinh viên của Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Điều 9. Nhóm (lớp) môn học và điều kiện mở nhóm. Nhóm môn học là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một môn học, có cùng thời khoá biểu của môn học trong cùng một học kỳ. Mỗi nhóm lớp môn học có một mã số riêng, số lượng sinh viên của một nhóm môn học được giới hạn theo yêu cầu của môn học và điều kiện phòng học/phòng thực hành/phòng thí nghiệm của Trường. Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp môn học trong học kỳ tùy theo từng chuyên ngành. Các môn học đồ án, các môn thí nghiệm, thực tập được mở theo khả năng sắp xếp đảm nhận của đơn vị chuyên môn và các phòng thí nghiệm/thực hành. Điều 10. Tổ chức giảng dạy và học tập 1. Tổ chức giảng dạy và học tập tại Trường thực hiện theo quy định tại Điều 3 quy chế này và các quy định liên quan khác của Trường; đảm bảo phát huy năng lực chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên, phù hợp với quy định về chế độ làm việc của giảng viên tại Trường; phát huy vai trò chủ động đồng thời đề cao trách nhiệm của sinh viên, tạo điều kiện và động lực để sinh viên nỗ lực học tập, giữ vững kỷ cương học đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; có cơ chế thanh tra, giám sát nội bộ và có hệ thống cải tiến chất lượng dựa trên thu thập, đánh giá ý kiến phản hồi của người học. 2. Trường quy định chi tiết việc tổ chức giảng dạy và học tập, các quy định về trách nhiệm và quyền hạn của giảng viên, trách nhiệm của các đơn vị chuyên môn, các đơn vị quản lý, hỗ trợ liên quan, trách nhiệm và quyền hạn của sinh viên trong quy định về hoạt động dạy – học, quy định về quản lý giảng dạy và các quy định liên quan khác.
{ "answer": null, "id": "a67d0b71-fe20-4952-86b1-b496c7ecd193", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
3. Việc phân công giảng viên cho các lớp học, giảng viên giảng dạy, giảng viên hướng dẫn sinh viên làm thí nghiệm, thực hành, thực tập, đồ án, khoá luận và thực hiện các hoạt động học tập khác được quy định trong Quy định mời giảng và quản lý giảng viên, Quy định nhiệm vụ công tác giảng viên cơ hữu, Quy định về các chức danh viên chức giảng dạy của Trường Đại học Tôn Đức Thắng. 4. Việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về các điều kiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả học tập đối với tất cả các lớp học của Trường được thực hiện 02 lần mỗi học kỳ theo thủ tục thực hiện công tác khảo sát cấp trường. Điều 11. Đăng ký Kế hoạch học tập 1. Đầu khóa học Trường cung cấp cho sinh viên CTĐT ngành học, quy định về công tác quản lý và đào tạo; bố trí GVCV cho từng lớp sinh viên. Trước mỗi học kỳ, Trường thông báo cho sinh viên danh sách các môn dự kiến sẽ được giảng dạy trong học kỳ đó. GVCV chịu trách nhiệm quản lý sinh viên, tư vấn xây dựng kế hoạch học tập (KHHT) và thực hiện quá trình học tập theo đúng quy định của Trường. 2. Sinh viên căn cứ vào điều kiện cá nhân và CTĐT để xây dựng KHHT bằng cách liệt kê các môn học cần phải học trong từng học kỳ của khoá học (bao gồm các môn học mới, một số môn học chưa đạt và các môn học đã đạt cần cải thiện điểm quy định tại Điều 15 quy chế này). KHHT là cơ sở để sinh viên có thể đăng ký môn học trong mỗi học kỳ và là cơ sở để Trường mở lớp, xếp thời khóa biểu môn học cho sinh viên. Sinh viên phải thực hiện đăng ký môn học dựa trên KHHT đã đăng ký trước khi học kỳ mới bắt đầu (sinh viên mới trúng tuyển không phải đăng ký môn học cho học kỳ đầu tiên của khóa học). Điều 12. Khối lượng học tập tối thiểu, tối đa đăng ký trong học kỳ 1. Khối lượng học tối thiểu mà sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được thực hiện theo quy định sau:
{ "answer": null, "id": "7fee480d-1ced-4e7d-ba0b-9e195962ceb5", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Điều 12. Khối lượng học tập tối thiểu, tối đa đăng ký trong học kỳ 1. Khối lượng học tối thiểu mà sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được thực hiện theo quy định sau: a. Số tín chỉ tối thiểu cho mỗi học kỳ chính là 10 tín chỉ (trừ học kỳ cuối khóa học và sinh viên không đạt trình độ tiếng Anh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này). Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở các học kỳ phụ (học kỳ hè, học kỳ dự thính) b. Các sinh viên không đạt trình độ tiếng Anh được quy định trong Quy định đào tạo tiếng Anh của Trường sẽ bị hạn chế số tín chỉ đăng ký hoặc phải ngừng học các môn học khác ngoại trừ môn tiếng Anh. 2. Khối lượng học tối đa mà sinh viên có thể đăng ký trong mỗi học kỳ được thực hiện theo quy định sau: a. Sinh viên được phép đăng ký nhiều môn học hơn so với số lượng môn học theo tiến độ chương trình đào tạo nhưng vẫn đảm bảo không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn; và thực hiện theo đúng quy định, quy trình đăng ký môn học của Trường. b. Trong học kỳ hè, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 18 tín chỉ. c. Trong học kỳ dự thính, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 09 tín chỉ.
{ "answer": null, "id": "934c8a59-b5d1-41f4-a1bc-42f5e6801b84", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
b. Trong học kỳ hè, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 18 tín chỉ. c. Trong học kỳ dự thính, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 09 tín chỉ. Điều 13. Đăng ký môn học Việc đăng ký các môn học trong mỗi học kỳ phải bảo đảm điều kiện ràng buộc của từng môn học (điều kiện môn tiên quyết, môn học trước, môn học song hành, số tín chỉ tích lũy,...) và trình tự học tập theo mỗi CTĐT. Sinh viên sẽ bị hủy kết quả đăng ký các môn học khi không thỏa điều kiện ràng buộc môn học. Đối với các môn Tập sự nghề nghiệp, Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp hoặc môn học thuộc nhóm tự chọn cuối khóa, sinh viên chỉ được đăng ký nếu bảo đảm điều kiện ràng buộc của môn học. Trường xét và quyết định cho phép một số sinh viên có đủ năng lực và điều kiện thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp thay thế cho các môn tự chọn cuối khóa trong CTĐT. Điều kiện, số lượng sinh viên và danh sách sinh viên được xét thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp do Khoa chuyên môn xét. Các sinh viên trong danh sách được thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp có quyền đề xuất không thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp và phải đăng ký môn tự chọn cuối khóa để hoàn thành chương trình học. Quy trình đăng ký môn học được thực hiện như sau: - Bước 1: Sinh viên xây dựng KHHT của mỗi học kỳ bằng cách liệt kê các môn học cần phải học trong học kỳ đó dựa trên CTĐT, danh sách các môn học dự kiến được giảng dạy và tham khảo ý kiến của GVCV. - Bước 2: Sinh viên dựa vào KHHT và thời khóa biểu trong học kỳ do Trường công bố để đăng ký môn học theo kế hoạch đăng kí môn học của Trường. Trong khoảng thời gian đăng ký môn học dành cho sinh viên (được sắp xếp theo khóa tuyển sinh, theo khoa), và sinh viên có thể điều chỉnh việc đăng ký môn học. Sau thời gian trên, kết quả đăng ký môn học của sinh viên sẽ được cố định, sinh viên không được điều chỉnh môn học.
{ "answer": null, "id": "0999dacc-f4aa-43ba-9188-1fb3bf77901c", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Bước 3: Trường xử lý kết quả sinh viên đã đăng ký môn học và công bố cho sinh viên kiểm tra, điều chỉnh nếu cần. (Sinh viên chỉ được phép điều chỉnh khi có lý do chính đáng như bị hủy nhóm môn học đăng ký lại nhóm môn học mới). - Bước 4: Sinh viên cập nhật kết quả đăng ký môn học và đóng học phí theo đúng thời gian quy định. 4. Sinh viên phải đăng ký đúng những môn học đã đăng ký trong KHHT. Chỉ những trường hợp trùng thời khoá biểu, vi phạm điều kiện ràng buộc môn học trước, môn học tiên quyết, sinh viên mới được xét huỷ bớt môn học đã đăng ký trong KHHT. 5. Việc rút môn học được thực hiện như sau: Chậm nhất là tuần lễ thứ 7 của học kỳ chính, tuần lễ thứ 2 của học kỳ hè, nếu thấy khó khăn có thể dẫn đến kết quả học tập kém, sinh viên có thể xin phép rút môn học đã đăng ký nhưng không được hoàn trả lại học phí. Sinh viên không được phép rút các môn học đã kết thúc giảng dạy theo thời khóa biểu và có kết quả đánh giá môn học do giảng viên phụ trách (dành cho các môn thí nghiệm, thực hành, kỹ năng, đồ án,...). Trong các học kỳ chính, số môn học còn lại sau khi rút bớt không được dưới số tín chỉ tối thiểu được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này. Muốn được rút môn học, sinh viên nộp đơn trực tuyến trên Cổng thông tin sinh viên. Những môn học xin rút bớt được nhận điểm rút môn học (R) trong bảng điểm học kỳ. Sinh viên đã đăng ký môn học thành công nhưng không đi học hoặc không dự thi kết thúc môn học sẽ bị ghi nhận điểm theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này. Điều 14. Hủy, mở thêm nhóm lớp môn học 1. Hủy nhóm lớp môn học: Những nhóm môn học có số lượng sinh viên đăng ký ít hơn số lượng tối thiểu để xem xét mở nhóm môn học theo quy định sẽ bị hủy. Trong khoảng thời gian đăng ký môn học, những sinh viên đã đăng ký các môn học bị hủy do không đủ điều kiện mở nhóm được phép đăng ký nhóm khác cùng môn học hoặc đăng ký môn học khác thay thế (nếu môn bị hủy chỉ mở một nhóm).
{ "answer": null, "id": "681f5b7d-7e28-4a93-a59d-d6b4a8089ed2", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
2. Mở thêm nhóm lớp môn học: Trong thời gian quy định đăng ký môn học của học kỳ, nếu số lượng sinh viên có nguyện vọng đăng ký học nhiều hơn số lượng tối thiểu để xem xét mở nhóm môn học và được Khoa/Bộ môn phụ trách môn học đó chấp thuận, Trường sẽ mở thêm nhóm môn học để sinh viên đăng ký bổ sung. Điều 15. Đăng ký học lại 1. Các môn học có điểm trung bình môn học không đạt sẽ không được tích lũy. Nếu là môn học bắt buộc sinh viên phải đăng ký học lại những môn học này; nếu là môn học tự chọn, sinh viên có thể đăng ký học lại hoặc chọn môn học tự chọn khác. Điểm cao nhất trong các lần học lại là kết quả chính thức của môn học. Trong trường hợp sinh viên đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm tự chọn, nếu có môn học không đạt thuộc cùng nhóm tự chọn, sinh viên có quyền nộp đơn đề nghị loại bỏ những môn học có kết quả không đạt để không tham gia vào tính điểm trung bình chung tích lũy. (Nộp đơn ở học kỳ 8 đối với khóa học 4 năm, học kỳ 9 đối với khóa 4.5 năm, học kỳ 10 đối với khóa học 5 năm). 2. Đối với các môn học đã tích lũy, sinh viên có thể đăng ký học lại để cải thiện kết quả. Điểm cao nhất trong các lần học sẽ là kết quả chính thức của môn học đó. Điểm cải thiện không được tính trong quá trình xét học bổng khuyến khích học tập, xét khen thưởng học tập, xét khen thưởng cho sinh viên tốt nghiệp giỏi/xuất sắc theo Quy chế Công tác sinh viên của Trường. Điều 16. Nghỉ học tạm thời, thôi học 1. Sinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: a. Được điều động vào lực lượng vũ trang; b. Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế; c. Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;
{ "answer": null, "id": "3deb11f4-13b6-4576-b08e-d9482d3ed614", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
a. Được điều động vào lực lượng vũ trang; b. Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế; c. Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; d. Vì lý do cá nhân khác nhưng sinh viên phải học tối thiểu 01 học kỳ ở Trường, không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật, phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này. e. Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quyết định. 2. Sinh viên nộp đơn Nghỉ học tạm thời cho Trường ít nhất 02 tuần trước khi học kỳ bắt đầu (theo kế hoạch thời gian năm học của Trường), sinh viên được xem xét hủy các môn học và không phải đóng học phí trong học kỳ. Trường hợp sinh viên nộp đơn Nghỉ học tạm thời sau thời gian trên, sinh viên phải thực hiện nghĩa vụ học phí theo Quy định về việc quản lý nguồn thu từ hoạt động giáo dục của trường và làm đơn rút môn học. Trong trường hợp này, sinh viên không được hoàn trả học phí. 3. Sinh viên nghỉ học tạm thời phải nộp đơn xin nhập học theo thời gian nhập học ghi trong quyết định nghỉ học tạm thời. Sau theo thời gian nhập học ghi trong quyết định nghỉ học tạm thời, sinh viên không nộp đơn nhập học thì xem như sinh viên tự ý bỏ học. Trường sẽ xử lý học vụ sinh viên quy định tại khoản 2 Điều 17 quy chế này.
{ "answer": null, "id": "564c0dff-76f1-492c-a969-2767f58d3d81", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
4. Vì lý do cá nhân, sinh viên được quyền nộp đơn xin thôi học trừ trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật. Sinh viên xin thôi học phải thực hiện nghĩa vụ học phí môn học còn nợ theo Quy định về việc quản lý nguồn thu từ hoạt động giáo dục của Trường. Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân muốn quay trở lại học phải dự tuyển đầu vào như những thí sinh khác. Việc bảo lưu và công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với sinh viên xin thôi học đăng ký tuyển sinh lại tại Trường được xem xét căn cứ vào chuẩn đầu ra môn học và CTĐT hiện hành. Điều 17. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học 1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ chính, sinh viên bị cảnh báo khi thuộc một trong các trường hợp: a. Đối với sinh viên còn trong thời hạn khóa học: Có tổng số tín chỉ đạt trong học kỳ ít hơn 50% khối lượng tín chỉ tối thiểu (trừ học kỳ cuối khóa học và sinh viên không đạt trình độ tiếng Anh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế này); điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 2,50 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 3,00 đối với 2 học kỳ liên tiếp; không đăng ký môn học trong học kỳ (trừ trường hợp đã hoàn thành CTĐT); không đăng ký học tiếng Anh hoặc không đạt môn học tiếng Anh đối với sinh viên chưa đạt tiếng Anh theo quy định bị ngưng học các môn học khác ngoại trừ tiếng Anh; b. Đối với sinh viên trễ tiến độ: Sinh viên không đăng ký môn học, không đi học và không tham gia hoạt động của Trường trong học kỳ (trừ trường hợp xin nghỉ học tạm thời hoặc đã hoàn thành các môn học trong CTĐT nhưng chưa đến đợt xét tốt nghiệp). 2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc vào một trong các trường hợp: a. Bị cảnh báo kết quả học tập hai lần liên tiếp vì rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Trường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này;
{ "answer": null, "id": "e1412574-75d4-4da8-8574-f2980193eb1e", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
a. Bị cảnh báo kết quả học tập hai lần liên tiếp vì rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Trường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này; c. Bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của Trường. d. Hết thời hạn nghỉ học tạm thời không nhập học lại theo quy định. 3. Sinh viên bị buộc thôi học theo quy định ở khoản 2 Điều này có thể làm đơn cứu xét trình Hiệu trưởng xem xét; hoặc sinh viên có thể làm đơn chuyển xuống các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình vừa học vừa làm tương ứng (nếu Trường có đào tạo), và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng sẽ xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường sẽ ra thông báo gửi về gia đình nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. 4. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học được thực hiện theo Quy trình xử lý học vụ hiện hành của Trường. Điều 18. Chuyển ngành, chuyển nơi học, chuyển Trường, chuyển hình thức học 1. Sinh viên được xem xét chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác, hoặc một phân hiệu khác của Trường, hoặc từ phân hiệu về trụ sở chính khi có đủ các điều kiện sau: a. Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này; b. Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của trụ sở chính (hoặc phân hiệu) trong cùng khóa tuyển sinh; c. Trường có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
{ "answer": null, "id": "3b8d434e-9249-4922-88cc-11aa3868783d", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
c. Trường có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; d. Được sự đồng ý của các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyến đến) và của Hiệu trưởng. 2. Sinh viên được xem xét chuyển Trường khi có đủ các điều kiện sau: a. Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này; b. Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại nơi chuyển đến; c. Nơi chuyển đến có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; d. Được sự đồng ý của hiệu trưởng Trường xin chuyển đi và Trường xin chuyển đến. 3. Sinh viên được xem xét chuyển từ đào tạo theo hình thức chính quy sang các hình thức, chương trình đào tạo khác của Trường và ngược lại nếu còn đủ thời gian học tập theo quy định đối với hình thức, chương trình chuyển đến và đảm bảo điều kiện tuyển sinh đầu vào của chương trình chuyển đến. 4. Thủ tục tiếp nhận sinh viên chuyển trường: a. Sinh viên bên ngoài xin chuyển đến Trường phải làm đơn xin chuyển trường gửi Hiệu trưởng ít nhất 01 tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới, trong đơn phải ghi rõ lý do xin chuyển đến trường và nộp kèm các minh chứng về điểm trúng tuyển đầu vào ở trường cũ, ngành đang học và bảng kết quả học tập chương trình cũ, và minh chứng khác (nếu có). b. Hiệu trưởng xem xét quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các môn học mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số môn học phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và của Trường.
{ "answer": null, "id": "f5c42557-ef95-4c16-b225-319ca66c4ed0", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
5. Sinh viên có thể làm đơn xin chuyển trường khác theo các quy định tại khoản 2 Điều này để Hiệu trưởng quyết định. 6. Sinh viên làm đơn xin chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác của Trường theo các quy định ở khoản 1 Điều này trước khi bắt đầu học kỳ ít nhất 08 tuần theo kế hoạch thời gian năm học. 7. Hiệu trưởng xem xét quyết định việc cho phép chuyển ngành, chuyển chương trình, chuyển nơi học, chuyển trường hoặc tiếp nhận sinh viên chuyển trường đối với các trường hợp ngoại lệ khác. Điều 19. Trao đổi sinh viên và hợp tác trong đào tạo 1. Các đơn vị quản lý chuyên môn trực thuộc Trường xây dựng các chương trình trao đổi sinh viên với các cơ sở đào tạo nước ngoài và đề xuất Hiệu trưởng phê duyệt căn cứ vào nội dung, mục tiêu đào tạo và số tín chỉ các môn học trong CTĐT. Sinh viên của Trường có thể đăng ký thực hiện học một số môn học trao đổi tại cơ sở đào tạo nước ngoài với số tín chỉ tích lũy không vượt quá 25% tổng khối lượng của CTĐT. 2. Quy định về điều kiện trao đổi sinh viên, hợp tác đào tạo, việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ cho sinh viên khi thực hiện chương trình đào tạo trao đổi sinh viên được Hiệu trưởng phê duyệt cụ thể theo từng trường hợp và thông báo rõ ràng, công khai cho tất cả sinh viên liên quan. Điều 20. Học cùng lúc hai chương trình 1. Sinh viên có thể đăng ký học thêm các môn học của một chương trình khác, ngành khác để bổ sung kiến thức, kỹ năng. Sinh viên chỉ được hưởng các quyền lợi chính thức và được xem xét công nhận tốt nghiệp chương trình thứ hai khi đã đăng ký thành công học chương trình thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: - Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất; riêng một số ngành đặc thù (về sức khỏe, mỹ thuật công nghiệp, kiến trúc, luật,...), sinh viên phải đáp ứng các yêu cầu đầu vào của chương trình thứ hai do Khoa chuyên môn xét.
{ "answer": null, "id": "66d87a52-a802-4207-80ae-957dbdf12ce3", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất; riêng một số ngành đặc thù (về sức khỏe, mỹ thuật công nghiệp, kiến trúc, luật,...), sinh viên phải đáp ứng các yêu cầu đầu vào của chương trình thứ hai do Khoa chuyên môn xét. - Sinh viên được đăng ký học chương trình thứ hai khi đã kết thúc năm thứ nhất của chương trình thứ nhất và có số tín chỉ tích lũy lớn hơn số tín chỉ trung bình của một năm học theo chương trình đào tạo chuẩn; - Tại thời điểm đăng ký, sinh viên phải đáp ứng 01 trong 02 điều kiện sau: (1) Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên và đáp ứng ngưỡng bảo đảm chất lượng của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh; (2) Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh. - Sinh viên không thuộc diện có điểm đánh giá rèn luyện yếu ở chương trình thứ nhất; - Sinh viên chỉ được xét học cùng lúc hai chương trình 01 (một) lần trong suốt khóa học. 3. Thủ tục đăng ký học thêm chương trình thứ hai: - Sinh viên đăng ký học chương trình thứ hai bằng cách nộp đơn trực tuyến trên Cổng thông tin sinh viên theo thông báo của Phòng Đại học. Đơn của sinh viên được Phòng Đại học tổng hợp để trình Hiệu trưởng quyết định. - Nếu được chấp nhận, sinh viên căn cứ vào CTĐT thứ hai để đăng ký môn học theo kế hoạch chung của Trường. 4. Sinh viên học hai chương trình chỉ được hưởng các chế độ quyền lợi đối với chương trình thứ nhất. 5. Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình tích luỹ của chương trình thứ nhất đạt dưới điểm trung bình hoặc thuộc diện cảnh báo kết quả học tập thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo; sinh viên sẽ bị loại khỏi danh sách đã đăng ký học chương trình thứ hai.
{ "answer": null, "id": "244dff73-05c9-4b34-9648-ae1568501631", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
6. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được công nhận kết quả của những môn học có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. 7. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất và đã đăng kí học chương trình thứ hai từ 02 năm trở lên cho đến thời điểm xét tốt nghiệp chương trình thứ hai. 8. Quy trình và thủ tục đăng ký học ngành hai được thực hiện theo Điều này và quy trình đăng ký học ngành 2 của Trường. Chương III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Điều 21. Đánh giá môn học 1. Đối với các môn học chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của môn học, điểm tổng hợp đánh giá môn học (sau đây gọi tắt là điểm môn học) được tính căn cứ vào các điểm đánh giá thành phần, bao gồm: điểm quá trình (điểm kiểm tra trên lớp, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia hoạt động trên lớp, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm đánh giá bài tập về nhà, điểm đánh giá qua bài tập elearning, điểm báo cáo, thuyết trình...); điểm đánh giá giữa kỳ; điểm đánh giá kết thúc môn học, trong đó điểm thi kết thúc môn học là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%. Đối với các môn học có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các trường hợp ngoại lệ khác do Hiệu trưởng quyết định. 2. Đối với các môn học thực hành, đồ án, kiến tập, thực tập, học phần nghề nghiệp: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các hoạt động theo yêu cầu của môn học được thể hiện trong đề cương chi tiết. Điểm đánh giá môn học bao gồm: điểm thực hành, điểm chuyên cần, điểm thực tập do doanh nghiệp đánh giá, điểm báo cáo/tiểu luận, điểm thi kết thúc môn,...
{ "answer": null, "id": "01641874-d3ac-4682-84a0-c4d3ce5ae418", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
3. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá thành phần và trọng số của các điểm đánh giá thành phần, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá môn học do Khoa quản lý môn học quy định cụ thể trong đề cương chi tiết của môn học. 4. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm môn học. Trong trường hợp do thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác không thể tổ chức đánh giá trực tiếp, Hiệu trưởng quyết định hình thức đánh giá trực tuyến cho phù hợp tình hình thực tế nhưng đảm bảo đánh giá môn học theo đúng chuẩn đầu ra, mục tiêu môn học. Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận trực tuyến được thực hiện theo quy định tổ chức đánh giá khóa luận/đồ án theo hình thức trực tuyến của Trường và đáp ứng các yêu cầu sau: việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên; hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và sinh viên; diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ. 5. Đối với các môn học không còn mở trong CTĐT, không có môn học tương đương/thay thế tại khoản 6 Điều 4 Quy chế này và sinh viên đã học nhưng chưa đạt, Hiệu trưởng xem xét tổ chức các lớp ôn tập và đánh giá các môn học này; điểm đánh giá tối đa của môn học chỉ ở mức điểm đạt (5,0 điểm). Điều 22. Tổ chức đánh giá môn học 1. Trong mỗi học kỳ, Trường tổ chức thi tập trung 2 kỳ thi chính (thi giữa kỳ và thi cuối kỳ), 01 kỳ thi phụ dành cho sinh viên hoãn thi giữa kỳ (học kỳ chính và học kỳ dự thính) và 01 kỳ thi phụ dành cho sinh viên hoãn thi cuối kỳ của học kỳ dự thính có lý do chính đáng (trừ môn tiếng Anh và cơ sở tin học sinh viên tự đăng ký thi lại). Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian thi cho các kỳ thi. 2. Thời gian ôn thi mỗi môn học đã được tính trong thời gian học, tự học của môn học.
{ "answer": null, "id": "36c6f1f7-41c8-4b0a-832e-540e44805cc8", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
2. Thời gian ôn thi mỗi môn học đã được tính trong thời gian học, tự học của môn học. 3. Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của môn học; tổ chức thi, kiểm tra các môn học được quy định cụ thể trong Quy định về khảo thí và đo lường kết quả học tập của Trường. Việc tổ chức đánh giá các môn đồ án, khóa luận, thực hành, thực tập và các môn học đặc thù khác được Trường quy định trong các Quy định tập sự nghề nghiệp, Quy định về tổ chức khóa luận/đồ án/các môn học tự chọn cuối khóa của Trường. Điều 23. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc môn học 1. Đề thi kết thúc môn học phải đáp ứng yêu cầu môn học đã quy định trong CTĐT. 2. Công tác ra đề thi, công tác chấm thi tự luận (giữa kỳ, cuối kỳ), chấm thi trắc nghiệm, chấm phúc khảo bài thi, công tác lưu trữ bài thi, công bố điểm thi được quy định cụ thể trong Quy định về khảo thí và đo lường kết quả học tập của Trường. 3. Hình thức thi kết thúc môn học được quy định trong đề cương chi tiết môn học và phù hợp với các hình thức đánh giá theo danh mục quy định của Trường. 4. Thời hạn tối đa công bố điểm cho sinh viên là 15 ngày kể từ ngày thi (không tính ngày nghỉ, ngày lễ), trường hợp ngoại lệ công bố trễ hơn thời gian quy định do Hiệu trưởng quyết định. 5. Các điểm thi kết thúc môn học và điểm đánh giá môn học phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Trường, hoặc được lưu trực tiếp trên cơ sở dữ liệu của Trường đối với bài thi trắc nghiệm trên máy tính. 6. Mỗi sinh viên được dự thi một lần (thi giữa kỳ, cuối kỳ) cho môn học đăng ký trong học kỳ. Sinh viên vắng thi không phép coi như đã dự thi một lần và nhận điểm V ở bài thi đó (xem khoản 6 Điều 25). Trường hợp sinh viên vắng thi có lý do chính đáng làm đơn xin hoãn thi để được ghi nhận điểm H (Xem khoản 2 Điều 25).
{ "answer": null, "id": "69052e9c-a4ce-4e1d-9644-d346fca0a0e1", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Điều 25. Các điểm đặc biệt trong bảng điểm 1. "Không đủ điều kiện dự thi" hay “Điểm F” là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau: a. Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của môn học và các yêu cầu theo quy định của môn học đặc thù (Cơ sở tin học, Tiếng Anh, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, Thực hành/Thí nghiệm, phần bài tập lớn, báo cáo, học phần nghề nghiệp...) b. Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập. c. Không đảm bảo tối thiểu 80% yêu cầu bắt buộc học tập trên lớp và ở nhà được quy định cho từng môn học d. Không hoàn thành nghĩa vụ học phí theo quy định. Trong buổi học đầu tiên của môn học, cán bộ giảng dạy công bố cho sinh viên quy định về các phần bắt buộc theo điểm (a) và (c) tại khoản 1 Điều này. Danh sách sinh viên không đủ điều kiện dự thi giữa kỳ, cuối kỳ do giảng viên đề nghị và Khoa/Trung tâm duyệt công bố danh sách này. Danh sách sinh viên không đủ điều kiện dự thi được Phòng Đại học ghi nhận điểm F vào bảng ghi điểm chính thức của các điểm thành phần tương ứng môn học. 2. Điểm "Vắng thi có phép" (gọi là “Điểm H”) a. “Điểm H” được Phòng Đại học xét và ghi nhận cho sinh viên trong kỳ thi tập trung khi có lý do chính đáng phải vắng trong buổi thi, có đơn xin “Điểm H” và đủ các điều kiện sau: - Sinh viên đã đăng ký, được xếp thời khóa biểu và hoàn thành các phần bắt buộc của môn học như: đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra quá trình, hoàn tất các phần thí nghiệm, thực hành,…; - Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng; - Sinh viên có tên trong danh sách đủ điều kiện tham dự kỳ thi. b. Thủ tục xin ghi nhận điểm H: Đối với sinh viên có lý do chính đáng vắng trong buổi kiểm tra giữa kỳ, thi cuối kỳ, thi chứng chỉ,…:
{ "answer": null, "id": "7b400f98-d64c-4454-a9e4-49e429a8be68", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng; - Sinh viên có tên trong danh sách đủ điều kiện tham dự kỳ thi. b. Thủ tục xin ghi nhận điểm H: Đối với sinh viên có lý do chính đáng vắng trong buổi kiểm tra giữa kỳ, thi cuối kỳ, thi chứng chỉ,…: - Do trùng lịch học, lịch thi sinh viên phải nộp đơn Hoãn thi trong thời gian quy định được công bố cùng lịch thi; được cử đi thi các kỳ thi ngoài trường, tham dự các chuyên đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,… thì sinh viên phải nộp đơn Hoãn thi ngay khi sự việc phát sinh kèm theo các xác nhận cần thiết, không trễ hơn ngày xin được vắng thi. - Trường hợp ốm đau hoặc tai nạn phải nhập viện, sinh viên nộp đơn Hoãn thi kèm giấy xác nhận nhập viện (hoặc ra viện) của bệnh viện trong vòng 5 ngày tính từ ngày vắng thi (chỉ tính ngày làm việc). Trường sẽ kiểm tra các hồ sơ minh chứng này khi cần thiết. - Nhà có tang (ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột): sinh viên nộp đơn Hoãn thi trong vòng 5 ngày tính từ ngày vắng thi kèm theo minh chứng là giấy chứng tử và giấy xác nhận thân nhân. c. Dự thi lại để thay điểm H: - Sinh viên có điểm H là điểm kiểm tra tập trung giữa kỳ: Trường sẽ xếp kỳ thi phụ cho trường hợp này trong cùng học kỳ - Sinh viên có điểm H là điểm kiểm tra cuối kỳ học kỳ dự thính: Trường sẽ xếp kỳ thi phụ cho trường hợp này trong cùng học kỳ (trừ môn tiếng Anh và cơ sở tin học sinh viên tự đăng ký thi lại). - Sinh viên có điểm H là điểm thi cuối kỳ: Trong thời hạn 01 năm học kế tiếp, sinh viên có quyết định điểm H phải theo dõi lịch học, lịch thi (tất cả các học kỳ kể cả trong học kỳ dự thính) để đăng ký xóa điểm H khi Trường có tổ chức đánh giá phần tương ứng của môn học. Trường hợp môn học không mở trong năm học này, sinh viên nộp đơn đề nghị đăng ký dự thi khi điểm H còn thời hạn, Trường sẽ tổ chức thi lại môn học hoặc môn tương đương cho sinh viên.
{ "answer": null, "id": "8a52c3b9-c762-44b3-bba4-274ba8566424", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Sau thời hạn 1 năm, nếu sinh viên chưa có điểm đánh giá môn học thay cho điểm H, điểm H được chuyển thành điểm 0 và sinh viên phải đăng ký học lại môn học nếu điểm môn học không đạt. 3. Một môn học A được ghi nhận “điểm miễn” (gọi là “điểm M”) cho các trường hợp sau: a. Trường hợp 1: Sinh viên đã hoàn thành môn học tương đương tại Trường, nộp đơn đề nghị xét công nhận kết quả học tập, nếu sinh viên được xét công nhận điểm miễn sẽ được ghi điểm M hoặc ghi nhận điểm theo kết quả môn tương đương đã đạt được. b. Trường hợp 2: Sinh viên đã hoàn thành chương trình học tại Trường đại học khác, sinh viên thuộc diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ được xem xét chuyển điểm các môn học theo quy định tại Điều 27 quy chế này. Điểm môn học được công nhận miễn sẽ được ghi điểm M hoặc ghi nhận điểm theo kết quả môn tương đương đã đạt được. c. Trường hợp 3: Khi sinh viên đã hoàn tất một số môn học đặc thù (như Tiếng Anh, Cơ sở tin học, Kỹ năng,…) hoặc môn có điểm môn học là kết quả thi chứng chỉ đầu ra và đạt yêu cầu chứng chỉ theo quy định của Trường. Môn học được xét công nhận điểm (điểm M hoặc điểm tương đương) ở trường hợp 1, 2 sẽ được ghi điểm trong phần điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại Trường, được công nhận tín chỉ tích lũy và tính vào điểm trung bình tích lũy). Điểm M không được tính vào ĐTBHK và ĐTBTL. Số tín chỉ của môn học có điểm M được tính vào tổng số tín chỉ tích lũy. 4. Điểm “Rút môn học” (gọi là “Điểm R”) được Phòng đại học xét và quyết định cấp cho một sinh viên theo các điều kiện sau: - Có kết quả đăng ký môn học thành công trong học kỳ; - Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng; - Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặc một số môn học trong thời khóa biểu nhận điểm R. Sinh viên không được phép rút các môn học theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
{ "answer": null, "id": "9b04763d-904c-4175-aba4-943299052046", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng; - Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặc một số môn học trong thời khóa biểu nhận điểm R. Sinh viên không được phép rút các môn học theo quy định tại Điều 13 Quy chế này. Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 7 tuần đầu của học kỳ chính, 2 tuần đầu của học kỳ hè, trừ các trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có) của môn học đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh viên. 5. Điểm chưa hoàn tất (“điểm K”) dùng để ghi nhận kết quả học tập chưa hoàn tất của một số môn học đặc thù (như Cơ sở tin học, Tiếng Anh, môn kỹ năng,…). Sinh viên được ghi nhận điểm K sẽ không thuộc diện xét học bổng năm học trong năm học xét học bổng. Điểm K không tính vào tín chỉ tích lũy, điểm trung bình học kỳ, trung bình chung tích lũy của sinh viên. Điểm chưa hoàn tất (“điểm P”) dùng để ghi nhận đã đạt kết quả đánh giá môn học ở mã môn học tiếng Anh cuối nhưng chưa đạt được điều kiện chuẩn đầu ra. Điểm P được tính khi xét điều kiện tiên quyết các môn học trước (trừ học kỳ cuối của chương trình đào tạo). Điểm P không tính vào tín chỉ tích lũy, điểm trung bình học kỳ, trung bình chung tích lũy của sinh viên nhưng sinh viên vẫn được tham gia xét học bổng năm học (trừ năm cuối). 6. “Điểm vắng thi không phép” (gọi là “điểm V”) dùng để ghi nhận trường hợp sinh viên đủ điều kiện dự thi và có tên trong danh sách thi nhưng vắng thi không có lý do chính đáng. 7. Ngoài việc ghi nhận điểm 0 (không) theo kết quả thi, Điểm 0 (không) còn được ghi nhận trong các trường hợp sau: - Đối với kỳ thi chứng chỉ quốc tế đầu ra các môn Cơ sở tin học: Sinh viên không đăng ký dự thi và không làm đơn ghi nhận điểm K; Sinh viên đăng ký dự thi nhưng không đóng lệ phí thi và không hoàn tất thủ tục dự thi; - Sinh viên đã được ghi nhận điểm H cho các môn học nhưng không thi lại trong thời hạn 1 năm.
{ "answer": null, "id": "649092e9-316a-46f9-800d-373598464f57", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Sinh viên đã được ghi nhận điểm H cho các môn học nhưng không thi lại trong thời hạn 1 năm. Điều 26. Đánh giá kết quả học tập 1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ, dựa trên kết quả các môn học nằm trong yêu cầu của CTĐT mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây: a. Tổng số tín chỉ của những môn học mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học; b. Tổng số tín chỉ của những môn học mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các môn học được miễn học, được công nhận tín chỉ; c. Điểm trung bình của những môn học mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ, ĐTBHK), trong một năm học (điểm trung bình năm học, ĐTBNH) hoặc tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ (điểm trung bình tích lũy, ĐTBTL), tính theo điểm chính thức của môn học và trọng số là số tín chỉ của môn học đó. 2. Kết quả học tập trong học kỳ phụ (hè) được tính vào kết quả học tập trong học kỳ chính (học kỳ 2). Kết quả học tập trong học kỳ dự thính được ghi nhận vào điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại Trường, được công nhận tín chỉ tích lũy và tính vào điểm trung bình tích lũy). 3. Sinh viên được xếp loại học lực căn cứ vào điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình tích lũy, theo quy định xếp loại ở Bảng 3. Trường hợp xếp loại học lực nhằm mục đích khen thưởng được thực hiện theo các quy định khen thưởng của Trường. 4. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như sau: a. Trình độ năm thứ nhất: N < M; b. Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M; c. Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M; d. Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M; đ. Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.
{ "answer": null, "id": "a1e43280-d69b-41e4-a67e-6aefad6c88ff", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
a. Trình độ năm thứ nhất: N < M; b. Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M; c. Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M; d. Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M; đ. Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M. iều 27. Cách tính điểm trung bình học kỳ và tích lũy 1. Số tín chỉ tích lũy (STCTL) là tổng số tín chỉ của các môn học (theo CTĐT) sinh viên đã đạt từ đầu khóa học, kể cả các môn học được bảo lưu, được công nhận tín chỉ. STCTL được tính 01 lần cho mỗi mã số môn học có điểm đạt. 2. Điểm trung bình học kỳ (ĐTBHK) là điểm trung bình của tất cả các môn học (theo CTĐT) mà sinh viên đã học trong một học kỳ, tính theo điểm chính thức của môn học và trọng số là số tín chỉ của môn học đó. 3. Điểm trung bình tích lũy (ĐTBTL) là điểm trung bình của tất cả các môn học (theo CTĐT) mà sinh viên đã học kể từ khi nhập học cho đến thời điểm tính bao gồm cả các môn học được bảo lưu và được công nhận điểm, tính theo điểm chính thức của môn học và trọng số là số tín chỉ của môn học đó. 4. Điểm trung bình học kỳ và điểm trung bình tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. TDTU Trong đó: A là điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình tích lũy ailà điểm chính thức của môn học thứ i nilà số tín chỉ của môn học thứ i n là tổng số môn học. Các môn có điểm chữ theo bảng 2 không tính vào ĐTBHK, ĐTBTL (trừ đối với các môn có điểm F, điểm V tính như điểm 0 vẫn tính vào ĐTBHK, ĐTBTL). Các môn học được công nhận điểm bảo lưu không tính vào ĐTBHK, chỉ tính ĐTBTL. Điều 28. Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ 1. Kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được Trường xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những môn học trong chương trình đào tạo theo học.
{ "answer": null, "id": "925eff15-4dfe-4c7e-bee5-b6e12a728841", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
2. Trường thông báo quy định việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ trên Cổng thông tin sinh viên. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo. 3. Phòng Đại học, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng phối hợp với các đơn vị quản lý chuyên môn xem xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở đối sánh chuẩn đầu ra, nội dung và khối lượng học tập, cách thức đánh giá môn học và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình để công nhận, chuyển đổi theo từng môn học hoặc công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm môn học. 4. Sinh viên nộp đơn đề nghị công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ đầu mỗi học kỳ. Điều 29. Phúc khảo, khiếu nại điểm và xem lại bài thi 1. Để phúc khảo bài thi, sinh viên nộp đơn phúc khảo trực tuyến trên Cổng thông tin sinh viên. Quy trình phúc khảo và khiếu nại điểm được thực hiện theo quy định về Khảo thí và đo lường kết quả học tập và Thủ tục phúc khảo bài thi của Trường. 2. Sau khi có kết quả phúc khảo bài thi, nếu có nhu cầu xem lại bài thi, sinh viên nộp đơn xin xem lại bài thi trực tuyến trên Cổng thông tin sinh viên. Điều 30. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập 1. Sau khi có kết quả chính thức về điểm thi, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng chuyển điểm vào Cơ sở dữ liệu điểm và công bố điểm trên Cổng thông tin sinh viên. Từ ngày thi đến ngày công bố điểm thi trên hệ thống của Trường tối đa là 15 ngày (không tính ngày nghỉ, ngày lễ, tết). 2. Bản gốc bảng ghi điểm được lưu tại Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng. Ngay khi có đầy đủ kết quả đánh giá các môn học trong học kỳ, sinh viên có thể xem được bảng điểm đánh giá tất cả các môn đã đăng ký học trên Cổng thông tin sinh viên. Bảng tổng hợp này còn có thông tin về điểm trung bình học tập, số tín chỉ tích lũy để sinh viên kiểm tra, theo dõi tiến độ học tập của bản thân.
{ "answer": null, "id": "3f1ac220-01a5-4c8d-bb73-42cdbc6128f5", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
3. Sinh viên có trách nhiệm xem và đối chiếu điểm của mình trên Cổng thông tin sinh viên, nộp đơn phúc khảo nếu có nhu cầu, hoặc kiến nghị khác về kết quả điểm trong thời gian thông báo phúc khảo điểm của Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng. 4. Trong quá trình học, sinh viên có quyền đề nghị Phòng Đại học cấp bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học. Bảng điểm này ghi kết quả học tập (đạt hoặc không đạt) của tất cả các môn học mà sinh viên có đăng ký trong học kỳ. 5. Sinh viên tốt nghiệp được cấp bảng điểm tốt nghiệp là kết quả toàn bộ các môn học đã đạt trong khóa học của sinh viên tại Trường. Chương IV. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 31. Xét và công nhận tốt nghiệp 1. Sinh viên hoàn tất các môn học trong CTĐT ngành/chuyên ngành và thỏa các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này sẽ được Trường xét công nhận tốt nghiệp. 2. Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy theo ngành đào tạo chính nếu hội đủ các điều kiện sau đây: - Được công nhận là sinh viên hệ chính quy tập trung của Trường theo đúng ngành cấp bằng; - Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất; - Hoàn tất toàn bộ CTĐT của ngành/chuyên ngành, tích lũy đủ số tín chỉ (hoặc môn học) theo CTĐT cho khóa ngành đào tạo và có ĐTBTL không dưới 5,00; - Đạt các yêu cầu về chuẩn đầu ra của CTĐT; - Đạt các yêu cầu về Điểm rèn luyện toàn khóa được quy định trong Quy chế Công tác sinh viên hiện hành; - Đăng ký dự xét tốt nghiệp trên Cổng thông tin sinh viên. - Hoàn thành nghĩa vụ học phí và các nghĩa vụ khác với Trường.
{ "answer": null, "id": "83b7a1bc-256f-43cd-b8aa-3c90eb0ddc7f", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Đạt các yêu cầu về chuẩn đầu ra của CTĐT; - Đạt các yêu cầu về Điểm rèn luyện toàn khóa được quy định trong Quy chế Công tác sinh viên hiện hành; - Đăng ký dự xét tốt nghiệp trên Cổng thông tin sinh viên. - Hoàn thành nghĩa vụ học phí và các nghĩa vụ khác với Trường. 3. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm chủ tịch, Trưởng phòng Đại học làm thư ký, Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác học sinh - sinh viên, Trưởng phòng Thanh tra, pháp chế và an ninh làm Ủy viên. Hội đồng xét tốt nghiệp Trường họp để tiến hành xem xét và thông qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Dựa trên đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp. 4. Sinh viên tốt nghiệp được nhận bằng tốt nghiệp đại học, văn bằng trình độ tương đương theo đúng tên ngành đã được đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 30 ngày từ khi có quyết định công nhận tốt nghiệp. Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp được nhận Phụ lục văn bằng, bảng điểm tốt nghiệp ghi chi tiết tất cả kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy qua từng học kỳ tại Trường, các thông tin về chuyên ngành, hạng xếp loại tốt nghiệp, chuẩn đầu ra, kết quả rèn luyện và thành tích đặc biệt khác (nếu có). 5. Việc xếp loại thứ hạng tốt nghiệp được tính theo Điểm trung bình tích lũy toàn khóa quy định tại Điều 27 theo Bảng 4. 6. Thứ hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa đối với loại giỏi và xuất sắc, thứ hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a. Khối lượng của các môn học phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình; b. Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả rèn luyện, quyết định kỷ luật của sinh viên để xem xét và quyết định việc giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp.
{ "answer": null, "id": "af3491a4-7ab9-41ed-ae00-8e333af08ddc", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
b. Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả rèn luyện, quyết định kỷ luật của sinh viên để xem xét và quyết định việc giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp. Điều 32. Thu hồi văn bằng chứng chỉ đã cấp 1. Các văn bằng hay chứng chỉ sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau : - Bị phát hiện có chứng cớ gian lận trong dự tuyển đầu vào, trong học tập, khảo thí; - Bị phát hiện có chứng cớ vi phạm Quy định về văn bằng, chứng chỉ của Trường. 2. Hiệu trưởng sẽ ra quyết định hủy bỏ việc công nhận tốt nghiệp, hủy bỏ công nhận hoàn thành khóa học và thu hồi văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận mà Trường đã cấp; trong trường hợp cần thiết, việc thu hồi văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật thụ lý. Điều 33. Về những trường hợp chưa được công nhận tốt nghiệp Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được bảo lưu các môn học có kết quả từ 5,0 trở lên. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp chứng nhận các môn học đã tích lũy trong chương trình đào tạo của Trường. Chương V. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC Điều 34. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm 1. Sinh viên nếu vi phạm một trong các điều kiện sau đây sẽ không đủ điều kiện tham dự đánh giá quá trình, đánh giá giữa kỳ và kết thúc môn học: - Bị ghi nhận nợ học phí của học kỳ hiện tại, sinh viên sẽ không đủ điều kiện dự thi tất cả các môn học trong học kỳ đó và bị ghi điểm F. - Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập. Hình thức xử lý sẽ căn cứ theo quyết định kỷ luật của Trường. - Nằm trong danh sách không đảm bảo tối thiểu 80% yêu cầu môn học đã được quy định.
{ "answer": null, "id": "608bc923-8033-4a79-b29b-b03679e7f516", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
- Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập. Hình thức xử lý sẽ căn cứ theo quyết định kỷ luật của Trường. - Nằm trong danh sách không đảm bảo tối thiểu 80% yêu cầu môn học đã được quy định. 2. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, thực hiện tiểu luận, báo cáo, thi giữa kỳ, thi kết thúc môn học, thực hiện đồ án/khóa luận…, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quy chế Công tác sinh viên hiện hành của Trường. 3. Sinh viên vi phạm các Quy định, Quy tắc ứng xử khác của Trường bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quy chế Công tác sinh viên hiện hành của Trường. 4. Nếu sinh viên vi phạm quy chế tuyển sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy của Trường và của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Điều 35. Học phí 1. Phòng Tài chính của Trường có trách nhiệm tính và thông báo học phí theo quy định, thời gian nộp và hướng dẫn cách thức nộp học phí cho sinh viên theo học kỳ hoặc theo đợt đăng ký môn học. 2. Sinh viên thực hiện nghĩa vụ học phí theo Quy định về việc quản lý nguồn thu từ hoạt động giáo dục của Trường. Sinh viên có nghĩa vụ nộp học phí trong thời gian Trường thông báo để đảm bảo các quyền lợi học và thi. Sinh viên không hoàn thành nghĩa vụ học phí đúng thời gian quy định (và không được xét gia hạn học phí) sẽ không đủ điều kiện tham gia nhóm học, không đủ điều kiện dự thi tất cả các môn học và không được công nhận điểm môn học. Phần học phí này được ghi nợ và sinh viên có nghĩa vụ hoàn thành học phí này ở các lần đóng tiếp theo. Điều 36. Khen thưởng Hàng năm, tùy khả năng và nguồn tài trợ, Trường sẽ có chính sách học bổng khuyến khích học tập hoặc khen thưởng sinh viên có thành tích cao trong học tập, rèn luyện, tham gia hoạt động ngoại khóa và hoạt động phong trào.
{ "answer": null, "id": "99390978-8e83-47f5-98f7-d6709c3e30c1", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Điều 36. Khen thưởng Hàng năm, tùy khả năng và nguồn tài trợ, Trường sẽ có chính sách học bổng khuyến khích học tập hoặc khen thưởng sinh viên có thành tích cao trong học tập, rèn luyện, tham gia hoạt động ngoại khóa và hoạt động phong trào. Điều 37. Hiệu lực thi hành 1. Quy chế này được áp dụng cho các khóa đào tạo đại học chính quy tuyển sinh từ năm 2021 trở về sau. Đối với chương trình đại học chất lượng cao, ngoài việc tuân thủ theo Quy chế này còn tuân thủ theo quy định đào tạo chất lượng cao của Trường. 2. Quy chế này được thông báo công khai trên Cổng thông tin sinh viên cho tất cả sinh viên đại học hệ chính quy của Trường. 3. Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Phòng Thanh tra, pháp chế và an ninh có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy định này trong toàn trường. Tất cả các trường hợp làm khác quy định chưa được sự phê duyệt của Hiệu trưởng phải được xử lý kỷ luật theo quy định của Trường. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sử đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị gửi ý kiến về Phòng Đại học để tổng hợp, trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định./.
{ "answer": null, "id": "f00e4e4b-e29d-43c9-a1ae-85003305a6e9", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_quy_che_qui_dinh.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU) là một trường đại học công lập của Việt Nam. Trường trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trường hoạt động theo cơ chế tự chủ toàn diện. Trường hiện có tổng cộng năm cơ sở tại bốn thành phố khác nhau gồm TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Bảo Lộc và Cà Mau. Lịch sử Tiền thân của Trường Đại học Tôn Đức Thắng là Trường Đại học Công nghệ Dân lập Tôn Đức Thắng, được thành lập theo quyết định 787/TTg-QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ. Trường do Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh sáng lập, đầu tư và lãnh đạo trực tiếp thông qua Hội đồng quản trị nhà trường do Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố đương nhiệm qua các thời kỳ là Chủ tịch. Với sự tăng trưởng ngày càng nhanh, để Trường có pháp nhân phù hợp bản chất thực của nó (là Trường của tổ chức công đoàn và hoàn toàn không có yếu tố tư nhân), ngày 28 tháng 1 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 18/2003/TTg-QĐ chuyển đổi pháp nhân của Trường thành Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng, trực thuộc Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 11 tháng 6 năm 2008, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 747/QĐ-TTg về việc đổi tên Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thành Trường Đại học Tôn Đức Thắng (công lập) và chuyển về trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Xếp hạng đại học Tháng 8 năm 2022, Trường Đại học Tôn Đức Thắng được bảng xếp hạng đại học thuộc trường Đại học Giao thông Thượng Hải (ARWU) xếp thứ 601-700 trên thế giới, TDTU được vào bảng xếp hạng ARWU lần đầu vào năm 2019 với vị trí 901-1000. Năm 2020, tăng lên vị trí 701-800 và năm 2021 là 601-700.
{ "answer": null, "id": "25c89f1b-498d-458c-9d94-c01f13d09630", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_wiki.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Tháng 7/2022, tổ chức xếp hạng đại học thế giới theo thành tựu học thuật URAP (University Ranking by Academic Performance) xếp TDTU thứ 427 trong bảng xếp hạng đại học tốt nhất thế giới năm 2021-2022. TDTU xuất hiện lần đầu tiên trong bảng xếp hạng của URAP năm 2018-2019 với vị trí 1.422. Năm 2019-2020, thứ hạng của TDTU trong bảng này là 960. Năm 2020-2021, thứ hạng của TDTU là 639. Tháng 9/2021, hệ thống xếp hạng đại học thế giới (THE World University Rankings) xếp TDTU vào Top 500 đại học tốt nhất toàn cầu cho kỳ xếp hạng 2022. Đây là lần đầu tiên TDTU có mặt trong bảng xếp hạng này. Tháng 10/2022, TDTU tiếp tục duy trì ở vị trí 401-500 trong kỳ xếp hạng 2023 của THE. Tháng 2/2022, tổ chức xếp hạng đại học THE World University Rankings đã công bố kết quả xếp hạng các đại học trẻ toàn cầu năm 2022. Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU) đã được xếp thứ 98 trong tổng số 790 đại học được đưa vào bảng xếp hạng. Với kết quả xếp hạng này, TDTU là trường đại học đầu tiên và duy nhất của Việt Nam vào Top 100 đại học trẻ tốt nhất thế giới. Tổ chức Trường có tổ chức theo các khối đơn vị như sau [1]:
{ "answer": null, "id": "a3f82fe3-6ea0-4b0a-a4fc-9d79eca788b8", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_wiki.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Khối giảng dạy Khoa Công nghệ thông tin Khoa Dược Khoa Điện - Điện tử Khoa Kế toán Khoa Khoa học thể thao Khoa Khoa học ứng dụng Khoa Khoa học xã hội và Nhân văn Khoa Kỹ thuật công trình Khoa Lao động và Công đoàn Khoa Luật Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động Khoa Mỹ thuật công nghiệp Khoa Ngoại ngữ Khoa Quản trị kinh doanh Khoa Tài chính - Ngân hàng Khoa Toán - Thống kê Phân hiệu Khánh Hòa Cơ sở Bảo Lộc Cơ sở Cà Mau Trường TCCN Tôn Đức Thắng Khối đào tạo, ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ Viện Hợp tác, Nghiên cứu và Đào tạo quốc tế (INCRETI) Viện Khoa học tính toán (INCOS) Viện tiên tiến khoa học vật liệu (AIMaS) Viện chính sách kinh tế và kinh doanh (IBEP) Viện nghiên cứu di truyền và giống (GRIS) Trung tâm An toàn lao động và Công nghệ môi trường (COSENT) Trung tâm Bồi dưỡng văn hóa, tin học và ngoại ngữ (CIFLEET) Trung tâm Chuyên gia Hàn Quốc (KEC) Trung tâm Tin học (CAIT) Trung tâm Đào tạo phát triển xã hội (SDTC) Trung tâm Đào tạo và Phát triển các giải pháp Kinh tế (CATDES) Trung tâm Giáo dục quốc tế (CIS) Trung tâm Giáo dục Quốc phòng an ninh (DSEC) Trung tâm Hợp tác Châu Âu (ECC) Trung tâm Hợp tác doanh nghiệp và Cựu sinh viên (CECA) Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo kinh tế ứng dụng (CAER) Trung tâm Ngôn ngữ sáng tạo (CLC) Trung tâm Phát triển Khoa học quản lý và Công nghệ ứng dụng (ATEM) Trung tâm Tư vấn và Kiểm định xây dựng (TUL) Trung tâm Ứng dụng và Phát triển mỹ thuật công nghiệp (ADA) Trung tâm Việt Nam học và tiếng Việt cho người nước ngoài (VSLC) Công ty TNHH DVKT Tôn Đức Thắng Tạp chí Công nghệ tiên tiến và Tính toán (JAEC) Tạp chí Công nghệ thông tin và Viễn thông (JIT) Quỹ Phát triển khoa học công nghệ (Fostect) Khối quản lý, hành chính, phục vụ Phòng Công tác học sinh - sinh viên Phòng Đại học Phòng Sau đại học Phòng Điện toán - Máy tính Phòng Quản lý phát triển khoa học công nghệ Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng Phòng Quản trị thiết bị Phòng Tài chính Phòng Tổ chức hành chính Phòng Thanh tra, Pháp chế và An ninh
{ "answer": null, "id": "a4b40d6e-a7f7-4e85-a9ac-0825c542657f", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_wiki.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Phòng Công tác học sinh - sinh viên Phòng Đại học Phòng Sau đại học Phòng Điện toán - Máy tính Phòng Quản lý phát triển khoa học công nghệ Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng Phòng Quản trị thiết bị Phòng Tài chính Phòng Tổ chức hành chính Phòng Thanh tra, Pháp chế và An ninh Phòng Kế hoạch - Dự án Ký túc xá Ban Truyền thông và quan hệ công chúng Thư viện Lãnh đạo qua các thời kỳ Chủ tịch hội đồng trường Hoàng Thị Khánh (1997 - 1998) Đặng Ngọc Tùng (1998 - 2003) Nguyễn Huy Cận (2004 - 2013) Trần Thanh Hải (2013 - 2014) Đặng Ngọc Tùng (2014 - 2016) Bùi Văn Cường (2016 - 2019) Vương Đức Hoàng Quân (4/2021 - 6/2022) Vũ Anh Đức (6/2022 - nay) Hiệu trưởng Châu Diệu Ái (1997 - 1998) Bùi Ngọc Thọ (1999 - 2006) Lê Vinh Danh (2006 - 2020) Trần Trọng Đạo (2020 - nay) (Quyền Hiệu trưởng, từ 16/11/2022 là Hiệu trưởng) Chất lượng đào tạo Các chứng nhận Chứng nhận đạt chuẩn kiểm định của HCÉRES: Ngày 02/07/2018, Hội đồng cấp cao về kiểm định nghiên cứu và giáo dục Cộng hòa Pháp (HCÉRES) đã có quyết định công nhận đại học đạt chuẩn đại học Cộng hòa Pháp (và cũng là đạt chuẩn Châu Âu) cho Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU). Thời hạn công nhận là 05 năm (từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2023).
{ "answer": null, "id": "d5ab2dfc-3dcf-4be8-b1f7-f5e29e7c693f", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_wiki.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Có 15 chương trình đạt chuẩn kiểm định của AUN-QA: Bốn chương trình đào tạo được AUN-QA chứng nhận đợt đầu tiên bao gồm: Kỹ thuật điện tử - viễn thông, Kỹ thuật phần mềm, Khoa học môi trường và Tài chính - Ngân hàng. Theo kết quả chứng nhận, 4 chương trình đào tạo này đạt mức “Adequate as Expected” (Đáp ứng yêu cầu) hoặc "Better than Edaquate" (Đáp ứng tốt hơn yêu cầu). Tháng 3/2021, AUN-QA công nhận thêm 4 chương trình đào tạo bậc đại học của TDTU gồm: Toán ứng dụng, Kế toán, Công nghệ sinh học và Ngôn ngữ Anh. Thời hạn công nhận là 5 năm, từ ngày 01/3/2021 đến ngày 28/02/2026. Tháng 11/2021, AUN-QA tiếp tục công nhận 3 chương trình đào tạo bậc đại học gồm: Kiến trúc, Thiết kế đồ họa và Bảo hộ lao động. Thời hạn công nhận là 5 năm, từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/10/2026. Tháng 03/2023, AUN-QA đã công nhận 4 chương trình đào tạo bậc đại học bao gồm các ngành: Dược, Kỹ thuật hóa học, Thiết kế nội thất, Công nghệ kỹ thuật môi trường. Thời hạn công nhận là 5 năm, từ ngày 22/01/2023 đến ngày 21/01/2028. Có 04 chương trình đạt chuẩn kiểm định FIBAA: Tháng 11/2021, Hội đồng xét công nhận chất lượng của tổ chức FIBAA (Foundation for International Business Administration Accreditation) đã chính thức công nhận và cấp con dấu chất lượng (Quality Seal) cho 4 chương trình đào tạo bậc đại học của Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU). Thời hạn công nhận là 5 năm (2021-2026). Các chương trình được kiểm định và chứng nhận bởi FIBAA bao gồm: Quan hệ lao động, Quy hoạch vùng và đô thị, Xã hội học, Việt Nam học - chuyên ngành Du lịch và Quản lý du lịch.
{ "answer": null, "id": "1716782f-c3ad-4cff-8b85-dcbcfbe87c24", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_wiki.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
Các cơ sở của trường đại học Tôn Đức Thắng Trụ sở chính: 19 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Phong, Quận 7. Phân hiệu Khánh Hòa: Số 22, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường Vĩnh Phước, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Cơ sở Bảo Lộc: phường Lộc Tiến, Tp Bảo Lộc, Lâm Đồng. Cơ sở Cà Mau: đường Mậu Thân, khóm 6, phường 9, Tp Cà Mau. Thông tin Loại Đại học đa ngành hệ công lập Thành lập 24 tháng 9 năm 1997; 26 năm trước Hiệu trưởng TS. Trần Trọng Đạo Website www.tdtu.edu.vn Thống kê Xếp hạng Xếp hạng quốc gia THE(2022) 1 U.S. News & World Report(2022) 1 Webometrics(2023) 2 QS(2022) 3 Xếp hạng châu Á THE(2022) 73 U.S. News & World Report(2022) 36 QS(2022) 138 Xếp hạng thế giới THE(2022) 401-500 U.S. News & World Report(2022) 223 Webometrics(2023) 1014 QS(2022) 1001-1200
{ "answer": null, "id": "8b8f9481-39e2-43e9-b3de-eb89f14d84b1", "question": null, "school_id": null, "seq_num": null, "source": "data/tdtu_wiki.txt", "tokenized_question": null, "vector": null }
1. Lịch sử hình thành và phát triển Khoa Công Nghệ Thông Tin (CNTT) có tiền thân là khoa Toán – Tin ra đời năm 1997 – cùng thời điểm thành lập trường Đại học Tôn Đức Thắng. Đến ngày 02/03/2012, Khoa được tách ra và đổi tên thành Khoa CNTT đảm nhận vai trò đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu trong lĩnh vực Khoa học Máy tính để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển bền vững của xã hội. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên Khoa CNTT không những được trang bị khả năng lập trình tốt mà còn được trang bị các kiến thức về phân tích thiết kế hệ thống, quản trị mạng, thiết kế web, quản trị và phát triển các hệ thống thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khoa CNTT đã và đang là một trong những khoa có uy tín về giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường Đại học Tôn Đức Thắng. Khoa CNTT có nhiều chương trình hợp tác đào tạo với các công ty lớn như IBM, LogiGear, FSOFT nên sinh viên có khả năng thực hành tốt. Chất lượng đào tạo của Khoa được khẳng định với trên 90 % sinh viên ra trường có việc làm đúng chuyên môn. Nhiều cựu sinh viên của Khoa hiện là những chuyên gia thành đạt, giữ các chức vụ quan trọng trong các doanh nghiệp phát triển phần mềm, các công ty có sử dụng hệ thống thông tin như trưởng dự án hay giám đốc kỹ thuật. 2. Khả năng và cơ hội việc làm của sinh viên
{ "answer": null, "id": "9e0712b4-c68b-409a-aff4-72d3620caabb", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 1, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
2. Khả năng và cơ hội việc làm của sinh viên Hiện nay, nhu cầu chuyên viên tin học và phát triển phần mềm là rất lớn đối với các công ty, doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức nói chung. Trước xu hướng đó, Khoa CNTT đã chủ động triển khai các chương trình liên kết đào tạo với các công ty lớn như IBM, LogiGear, FSOFT nhằm hỗ trợ sinh viên về chuyên môn cũng như khả năng thực hành tốt. Bên cạnh đó, Khoa CNTT cũng tạo điều kiện cho sinh viên đến các công ty phần mềm như TMA, Global CyberSoft, Harvey Nash, và nhiều công ty phần mềm khác, để thực tập và học tập thực tế. Vì sinh viên Khoa CNTT được nắm vững lý thuyết và được trang bị kỹ năng nghề nghiệp thực tế nên sau khi ra trường có thể làm việc đúng chuyên môn trong các môi trường nhiều cạnh tranh và áp lực cao. Hoàn thành chương trình học, sinh viên Khoa CNTT có thể thực hiện tốt các công việc đòi hỏi kỹ năng và kiến thức của một kỹ sư phần mềm, kỹ sư công nghệ thông tin hoặc kỹ sư hệ thống mạng máy tính; có thể khai thác máy tính ở tầm chuyên gia vào giải quyết các vấn đề thuộc hầu hết các lãnh vực trong đời sống xã hội, như tài chính, ngân hàng, quản trị doanh nghiệp, giao thông, giao vận, chính phủ điện tử, giáo dục trực tuyến và nhiều lĩnh vực khác; có cơ hội học lên bậc học cao hơn tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp phát triển phần mềm, các công ty có sử dụng hệ thống thông tin, phát triển các phần mềm ứng dụng, tham gia giảng dạy tại các trường đại học có đào tạo công nghệ thông tin hoặc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực khoa học máy tính. 3. Chương trình đào tạo
{ "answer": null, "id": "cb6d4b1f-df22-4b99-975e-7611b9f3af6a", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 1, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
3. Chương trình đào tạo Khoa học máy tính (7480101): Chương trình đào tạo ngành Khoa học máy tính gồm nhiều môn học tự chọn mang tính xu hướng có nhu cầu cao trong lĩnh vực Công nghệ thông tin hiện nay: An toàn thông tin (Information Security), Hệ thống thông tin (Information Systems), Học máy (Machine Learning), Phân tích dữ liệu (Data Analytics). Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng tiếp tục nghiên cứu và phát triển chuyên môn trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. Kỹ thuật phần mềm (7480103): Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật phần mềm chú trọng đến sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành; Người học được cung cấp các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về Công nghệ phần mềm; Quy trình xây dựng, quản lý và bảo trì hệ thống phần mềm; Phân tích, thiết kế và quản lý các dự án phần mềm; Tổ chức thực hiện và quản lý được các công việc trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, có khả năng xây dựng mô hình và áp dụng công nghệ phần mềm vào thực tế. Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu (7480102): Chương trình đào tạo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực về Mạng và truyền thông dữ liệu; Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng lập trình hệ thống, thiết kế, chế tạo, bảo trì, sản xuất, thử nghiệm, quản lý, bảo mật các hệ thống mạng và truyền thông máy tính. Có khả năng tiếp tục nghiên cứu và phát triển công nghệ trong lĩnh vực mạng và truyền thông dữ liệu. 4. Các chương trình đào tạo sau đại học Từ năm 2013, Khoa CNTT đã được Bộ giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo bậc Thạc sĩ ngànhKhoa học máy tính. Chương trình đào tạo thạc sĩ này được xây dựng nhằm đào tạo những cán bộ ngành Khoa học máy tính với mức độ chuyên môn sâu hơn, đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu phát triển kiến thức của học viên trong lãnh vực Khoa học máy tính.
{ "answer": null, "id": "f8f9a097-3140-4455-a110-d70178324371", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 1, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Song song với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, Khoa CNTT còn phối hợp với trường Đại học Tomas Bata, cộng hòa Séc đào tạo trình độ Tiến sĩ theo chương trình Sandwich. Khoa cũng thường xuyên, chủ động tìm kiếm các học bổng cho sinh viên và giảng viên Khoa đi nghiên cứu và học tập tại các nước phát triển. 5. Điều kiện học tập Trường Đại học Tôn Đức Thắng có cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập đa dạng của sinh viên. Với hệ thống phòng máy tính gồm trên 500 máy tính được trang bị cấu hình mạnh, có thể cài các loại chương trình máy tính, sinh viên có điều kiện học tập thuận lợi cho những môn chuyên ngành. Khoa CNTT có đội ngũ giảng viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Khoa có câu lạc bộ học thuật hoạt động rất hiệu quả, thu hút sự quan tâm của nhiều sinh viên. CLB học thuật của Khoa định kỳ tổ chức sinh hoạt học thuật với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực công nghệ phần mềm, mạng máy tính, an toàn và bảo mật thông tin, . . . Ngoài ra, sinh viên cũng được khuyến khích tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động xã hội, các phong trào văn hóa-văn nghệ nhằm học hỏi và trải nghiệm các kỹ năng mềm cần thiết cho các hoạt động nghề nghiệp trong tương lai. Sinh viên sau một năm học ở Khoa CNTT của Trường Đại học Tôn Đức Thắng có thể đăng kí học chương trình của trường đại học danh tiếng ở Châu Âu, như Trường Đại học kỹ Thuật Ostrava của Cộng hòa Czech. Các sinh viên năm 3 hoặc năm 4 sẽ được tham gia các lớp huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp thực tế do các công ty phần mềm, các công ty thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông trực tiếp đào tạo. 6. Mục tiêu hướng tới
{ "answer": null, "id": "c1cbc030-10a7-48a1-8d76-3cd9a76105dd", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 1, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
6. Mục tiêu hướng tới Tiếp tục theo đuổi sứ mạng “vì sự nghiệp phát triển con người và một xã hội phát triển ổn định, bền vững”. Tập thể cán bộ Khoa CNTT nói riêng và Đại học Tôn Đức Thắng nói chung cam kết không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy với phương châm “lấy học trò làm trung tâm” nhằm đào tạo cho xã hội những con người có kỹ năng chuyên môn thực tế, có khả năng tư duy phê phán và năng lực giải quyết vấn đề, biết cộng tác với ngưới khác trong công việc và có các kỹ năng mềm cần thiết khác cho hoạt động nghề nghiệp. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cùng với sự hỗ trợ từ nhà trường, Khoa CNTT chú trọng đến việc xây dựng nguồn lực để phục vụ tốt nhất công tác giảng dạy. Đó là: Đội ngũ giảng viên có trình độ, nhiệt huyết và tận tâm được hỗ trợ trang thiết bị hiện đại. Giảng viên không ngừng học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ giảng dạy. Khoa chú trọng đến việc thực hành thông qua hệ thống phòng máy với hơn 500 máy tính được trang bị cấu hình mạnh đáp ứng mục tiêu mỗi sinh viên được thực hành riêng một máy. Tập thể Khoa không ngừng nghiên cứu, nhìn nhận và hoàn thiện chương trình đạo tạo nhằm thích ứng tốt nhất với yêu cầu của xã hội. Sinh viên được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các hoạt động nghiên cứu như câu lạc bộ học thuật chuyên sâu về ngành và các hoạt động ngoại khóa như công tác Đoàn – Hội, mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi. Các hoạt động giúp mỗi cá nhân rèn luyện toàn diện. Được đào tạo các kỹ năng chuyên môn thực tế bởi các doanh nghiệp trong ngành.
{ "answer": null, "id": "e29d8584-5d48-4e76-9a65-21692c12679e", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 1, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Giới thiệu chung về Bộ môn Bộ môn Khoa học Máy tính (KHMT) phụ trách chuyên môn trong nhiệm vụ đào tạo sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh thuộc ngành KHMT. Bên cạnh ngành KHMT hệ chuẩn, Khoa CNTT nói chung và bộ môn KHMT nói về khía cạnh chuyên môn còn có nhiệm vụ đào tạo ngành KHMT hệ chất lượng cao. Song song với đào tạo, phát triển nghiên cứu khoa học cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Bộ môn KHMT chú trọng phát triển nghiên cứu các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, phân tích và khai phá tri thức từ dữ liệu. Để thực hiện hai nhiệm vụ trên, bộ môn KHMT đã và đang liên kết với các nhà khoa học tại các trường, viện có uy tín trong và ngoài nước để phát triển các nhóm nghiên cứu; liên kết với các công ty hàng đầu ở Việt nam cũng như quốc tế nhằm gắn kết giữa môi trường giáo dục và ứng dụng trong thực tiễn. Mục tiêu phấn đầu của bộ môn KHMT là cùng với Khoa CNTT đào tạo nguồn nhân lực KHMT chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các công ty hàng đầu tại Việt nam, cũng như đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Đồng thời xây dựng các nhóm nghiên cứu, đạt được nhiều kết quả khoa học ở đẳng cấp quốc tế. Ngành Khoa học máy tính (Computer Science) Khoa học máy tính là ngành ứng dụng kiến thức về thuật toán, phương pháp tính toán, ngôn ngữ lập trình, phương pháp phân tích và xây dựng hệ thống thông tin, … để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực Khoa học máy tính; phát triển các hệ thống phần mềm máy tính, mô hình tính toán thông minh, các ứng dụng trên các nền tảng hiện đại để phục vụ cho nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lĩnh vực chuyển đổi số.
{ "answer": null, "id": "e5cc13a4-8f5f-4435-886f-f3bc9e77c1fb", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 2, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Sau khi tốt nghiệp, cử nhân Khoa học máy tính có thể tự tin đảm nhận tốt các vị trí như chuyên viên thiết kế và xây dựng các phần mềm máy tính, ứng dụng cho thiết bị di động, ứng dụng thương mại điện tử trên nền Web, các trò chơi trên máy tính và di động; chuyên viên quản trị và xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn cho các hệ thống máy tính và hệ thống mạng máy tính; chuyên viên lập trình; chuyên viên phát triển hệ thống thông minh; chuyên viên tư vấn, thẩm định và phát triển các dự án, giải pháp công nghệ thông tin; cán bộ chuyên trách tại các cơ quan nhà nước, … hoặc có thể tiếp tục học tập và nghiên cứu ở các bậc học cao hơn. Chuyên ngành Hệ thống thông tin (Information Systems): Ngày nay, hầu hết các tổ chức nói chung đều sử dụng các phần mềm phục vụ cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, ví dụ như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm chăm sóc khách hàng, phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, … Tùy thuộc vào quy mô của tổ chức, số loại phần mềm được sử dụng có thể khác nhau và phân tán về mặt địa lý. Tất cả các phần mềm được sử dụng trong một tổ chức và sự kết nối giữa chúng cấu thành hệ thống thông tin của tổ chức. Các hệ thống thông tin đang góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức. Cử nhân KHMT chuyên ngành hệ thống thông tin là người có khả năng phân tích và thiết kế hệ thống thông tin cho tổ chức; triển khai/vận hành và nâng cấp hệ thống thông tin. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là phân tích nhu cầu của tổ chức, và từ đó đưa ra giải pháp phát triển hệ thống một cách phù hợp. Triển khai và vận hành là đưa hệ thống thông tin vào sử dụng, đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống, đảm bảo bảo mật dữ liệu. Sinh viên cũng được đào tạo các kiến thức về phân tích dữ liệu và khai phá tri thức từ dữ liệu.
{ "answer": null, "id": "09dfaa52-c704-4eee-9535-a191703c81fb", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 2, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Học chuyên ngành này sinh viên được trang bị các kiến thức nền tảng của khoa học máy tính, các kiến thức chuyên sâu về phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành, phát triển và nâng cấp hệ thống thông tin. Hơn nữa, sinh viên cũng được trang bị các kiến thức nghiệp vụ như kiến thức về tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, … nhằm hiểu đúng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển các hệ thống thông tin. Chuyên ngành Tính toán thông minh: Tính toán thông minh là một lĩnh vực thuộc trí tuệ nhân tạo liên quan đến việc nghiên cứu và xây dựng các kĩ thuật cho phép các hệ thống phần mềm có khả năng xử lý thông minh nhờ vào việc học từ kinh nghiệm và dữ liệu. Các hệ thống học máy có khả năng thu nhận tri thức, khả năng suy diễn, khả năng phát hiện tri thức mới. Học máy đã được phát triển và ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống như hệ thống nhận dạng tiếng nói, nhận dạng khuôn mặt, nhận dạng chữ viết, dịch tự động, tìm kiếm dữ liệu, phân tích tài chính, chẩn đoán y khoa, chơi trò chơi, xe tự hành, các loại rô-bốt. Với sự phát triển nhanh chóng và đạt nhiều thành quả trong hai thập niên qua, học máy hiện là hạt nhân của trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu, đóng góp nhiều vào phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong nhiều ngành nghề: công nghệ tự động hóa, sản xuất thiết bị, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, tài chính, công nghệ giải trí, quản lý xã hội. Học máy đã và đang trở thành một lĩnh vực khoa học công nghệ quan trọng, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của một xã hội hiện đại, đặc biệt trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 (industry 4.0). Với xu hướng phát triển như vậy, cử nhân KHMT là một vị trí việc làm thu hút nhiều nhân lực chất lượng cao trong thế kỉ 21.
{ "answer": null, "id": "684235c1-7e4b-47a9-b7c8-40133fa0c0d9", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 2, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Chuyên ngành Tính toán thông minh đào tạo cho sinh viên các kiến thức về toán học, thống kê học, lập trình và các mô hình học máy từ cơ bản đến nâng cao. Sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ có khả năng ứng dụng các kĩ thuật học máy vào phát triển các phần mềm thông minh phục vụ hầu hết các lãnh vực sản xuất của xã hội, đáp ứng được ngay yêu cầu của nhà tuyển dụng.
{ "answer": null, "id": "2e92f7da-e0b2-4d4d-a61d-a8fe4f7124ef", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 2, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Giới thiệu Bộ môn Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu trực thuộc khoa Công nghệ thông tin, được thành lập với chức năng và nhiệm vụ: Đào tạo giảng dạy các môn học chuyên ngành thuộc lĩnh vực Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu có năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và tư duy nhạy bén để có thể nắm bắt được các công nghệ mạng thế hệ mới cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trang bị cho sinh viên kiến thức vững chắc về mạng truyền thông và các công nghệ nền tảng của nó. Cụ thể, theo chuyên ngành này, sinh viên sẽ được lĩnh hội kiến thức về các lĩnh vực như kiến trúc mạng, cấu hình mạng, thiết kế mạng, quản trị mạng, an ninh mạng, các hệ thống chuyển mạch, các mạng di động và các hệ thống truyền thông đa phương tiện. Song song với nhiệm vụ đào tạo, bộ môn cố gắng đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa hoc, xây dựng và triển khai các giải pháp chuyên sâu trong lĩnh vực Mạng máy tính, các hệ thống truyền thông dữ liệu, truyền thông đa phương tiện và phát triển các dịch vụ truyền thông trên mạng Internet, mạng truyền thông di động, an ninh thông tin và mạng. Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu là ngành học ứng dụng kiến thức về các nguyên lý kết nối máy tính thành mạng; điện toán đám mây, cách thiết kế và xây dựng hệ thống mạng từ nội bộ đến mạng diện rộng có kết nối toàn cầu; nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các thành phần trên mạng; phát triển ứng dụng mạng, phần mềm trên thiết bị di động; … nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ mạng cho các ngành khác vận hành và phát triển.
{ "answer": null, "id": "3a552e2c-c1b6-4931-af80-d603146ada85", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 3, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Cử nhân Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu sau khi tốt nghiệp tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng có thể tự tin ứng tuyển vào các vị trí như: chuyên viên quản trị mạng máy tính và hệ thống, chuyên viên tư vấn hệ thống mạng, lập trình viên tại các công ty phần mềm, chuyên viên thiết kế mạng chuyên nghiệp, chuyên viên phát triển ứng dụng trên di động và mạng không dây, chuyên viên xây dựng và phát triển các ứng dụng truyền thông, … hoặc có thể tiếp tục nghiên cứu và học lên cao học.
{ "answer": null, "id": "6126f514-382d-4eab-942e-a465e609d8e1", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 3, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Giới thiệu Ngày nay, hầu hết các tổ chức nói chung đều sử dụng các phần mềm phục vụ cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, ví dụ như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm chăm sóc khách hàng, phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, … Tùy thuộc vào quy mô của tổ chức, số loại phần mềm được sử dụng có thể khác nhau và phân tán về mặt địa lý. Tất cả các phần mềm được sử dụng trong một tổ chức và sự kết nối giữa chúng cấu thành hệ thống thông tin (HTTT) của tổ chức. Các HTTT đang góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức. Bộ môn HTTT đào tạo ra những cử nhân KHMT chuyên ngành HTTT là người có khả năng phân tích và thiết kế HTTT cho tổ chức; hiện thực và kiểm thử HTTT; triển khai/vận hành và nâng cấp HTTT. Phân tích thiết kế HTTT là phân tích nhu cầu của tổ chức, và từ đó thiết kế nên hệ thống phù hợp. Hiện thực và kiểm thử HTTT là quá trình hiện thực và đảm bảo HTTT đúng với bản thiết kế đề ra trước đó. Triển khai và vận hành là đưa hệ thống thông tin vào sử dụng, đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống, đảm bảo bảo mật dữ liệu. Học chuyên ngành này sinh viên được trang bị các kiến thức nền tảng của khoa học máy tính, các kiến thức chuyên sâu về phân tích, thiết kế, hiện thực, kiểm thử, triển khai, vận hành, phát triển và nâng cấp HTTT. Hơn nữa, sinh viên cũng được trang bị các kiến thức nghiệp vụ như kiến thức về tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, … nhằm hiểu đúng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển các hệ thống thông tin. Trong quá trình đào tạo, sinh viên tối thiểu phải học hai học phần toàn thời gian ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ đáp ứng được ngay yêu cầu của nhà tuyển dụng mà không phải mất thời gian đào tạo lại; có nền tảng kiến thức vững chắc và khả năng nghiên cứu khoa học để có thể tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc học cao hơn.
{ "answer": null, "id": "f266d9a0-241a-4157-bdd1-69da7a17664e", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 4, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Cơ hội nghề nghiệp Đảm bảo 100% sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp. Theo thống kê từ 3 năm gần nhất, khoảng hơn 30% sinh viên đi làm full time/part time tại doanh nghiệp ngay đầu năm học thứ 4, một số sinh viên khá giỏi đã đi làm đúng chuyên môn từ cuối năm 3. Vị trí công việc chuyên ngành HTTT: Lập trình ứng dụng Cơ sở dữ liệu (Lập trình web/win), Kiểm thử phần mềm (tester, QA, QC), vận hành hệ thống ERP, quản trị hệ cơ sở dữ liệu, Phân tích nghiệp vụ (BA). Được khoa giới thiệu thực tập và làm việc ở những công ty thân hữu của khoa, bao gồm các công ty như: TMA, FPT (Software, Telecom), Larion, GameLoft, NashTech, NUS, Fujinet, KMS, Logigear, Logix Tek, IDTech, Axon Active.
{ "answer": null, "id": "46244782-912f-4d9b-af7b-53bcd554900f", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 4, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM 1. Giới thiệu Chúng ta không thể sống trong một thế giới hiện đại mà không cần dùng đến phần mềm. Hầu hết các thiết bị điện tử hiện đại ngày nay đều được điều khiển bằng phần mềm. Nền sản xuất và phân phối công nghiệp; dịch vụ tài chính ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, … đều ứng dụng phần mềm máy tính để xử lý hầu hết các công việc. Đặc biệt, trong lĩnh vực giải trí như trò chơi máy tính, điện ảnh và truyền hình đều sử dụng các phần mềm chuyên dụng để xử lý các công việc phức tạp. Từ đó cho thấy rằng phần mềm rất cần thiết cho hầu hết các hoạt động của đời sống kinh tế và xã hội. Khoa CNTT nói chung và Bộ môn Công nghệ phần mềm nói riêng đã và đang là một trong những đầu mối có uy tín về giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường Đại học Tôn Đức Thắng, trong đó Bộ môn Công nghệ phần mềm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lực lượng CNTT chất lượng, đáp ứng nhu cầu lớn về nguồn nhân lực của ngành CNTT. Với việc mở rộng về số lượng và chất lượng với các công ty lớn như IBM, LogiGear, FSOFT nên sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm có khả năng thực hành, tập sự nghề nghiệp tốt, với cam kết trên 100 % sinh viên ra trường có việc làm đúng chuyên môn (sau 12 tháng). Nhiều cựu sinh viên của Khoa hiện là những chuyên gia thành đạt, giữ các chức vụ quan trọng trong các doanh nghiệp phát triển phần mềm, các công ty có sử dụng hệ thống thông tin như trưởng dự án hay giám đốc kỹ thuật. 2. Ngành đào tạo Kỹ thuật phần mềm: Ngành Kỹ thuật phần mềm đào tạo những kiến thức liên quan đến quy trình phát triển phần mềm một cách chuyên nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm phần mềm đạt chất lượng cao, đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ cụ thể trong nền sản xuất của xã hội.
{ "answer": null, "id": "6969d983-ce91-4b3a-96f3-73f26dab5553", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 5, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
2. Ngành đào tạo Kỹ thuật phần mềm: Ngành Kỹ thuật phần mềm đào tạo những kiến thức liên quan đến quy trình phát triển phần mềm một cách chuyên nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm phần mềm đạt chất lượng cao, đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ cụ thể trong nền sản xuất của xã hội. Kỹ thuật phần mềm chất lượng cao: Điểm khác biệt của chương trình CLC so với chương trình đào tạo thông thường là được giảng dạy bởi các giảng viên giỏi và có năng lực nghiên cứu khoa học tốt; 50% các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh. Qui mô lớp nhỏ, cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại và môi trường học tập năng động; có đội ngũ trợ giảng và giảng viên cố vấn hỗ trợ SV
{ "answer": null, "id": "ece676d2-e905-4dd2-9cda-bc8f6e1e7446", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 5, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Ngành Kỹ thuật phần mềm TDTU, 30/12/2018 | 10:49, GMT+7 Kỹ thuật phần mềm là ngành ứng dụng kiến thức về lập trình, thiết kế phần mềm, quy trình vận hành và phát triển phần mềm, phân tích yêu cầu hệ thống, trí tuệ nhân tạo … để tạo ra sản phẩm phần mềm đạt chất lượng cao, đáp ứng xu hướng phát triển mạnh mẽ của công nghệ và nhu cầu nghiệp vụ cụ thể trong nền sản xuất của xã hội. Cử nhân Kỹ thuật phần mềm có thể tự tin khởi nghiệp hoặc ứng tuyển vào các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các cơ quan, ban ngành ở những vị trí: Chuyên viên phân tích yêu cầu (BA), Kiến trúc sư phần mềm (SA), Lập trình viên (Developer), Chuyên viên thử nghiệm phần mềm (Tester), chuyên viên cầu nối (BrSE), chuyên viên nghiên cứu và phát triển ứng dụng (R&D), giảng viên giảng dạy các môn học về ngành kỹ thuật phần mềm hoặc có thể tiếp tục nghiên cứu và học lên cao học.
{ "answer": null, "id": "81a77fec-15d3-4dad-8591-b3527525a2b6", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 6, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỦA NGÀNH KỸ THUẬT PHẦN MỀM Kỹ thuật phần mềm - Mã ngành: 7480103 Sinh viên được cung cấp kiến thức nền cơ sở của kỹ thuật phần mềm và những kiến thức mang tính định hướng theo nhu cầu phát triển của xã hội như: phát triển ứng dụng trên các nền tảng số, thiết bị máy tính, di động thông minh; thiết kế giao diện thân thiện với người dùng; phân tích hệ thống; an toàn thông tin; quản lý dự án công nghệ thông tin; … Ngoài ra, sinh viên còn được tạo điều kiện để củng cố kiến thức chuyên môn và nâng cao tay nghề thông qua các tiết học thực hành trong phòng học được trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến và liên tục cập nhật. Số tiết học thực hành được thiết kế để cân bằng với số buổi học lý thuyết, giúp sinh viên có cơ hội rèn luyện và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Các học phần được thiết kế mang tính ứng dụng cao, theo hướng tăng dần từ cấp độ cơ bản đến cấp độ sinh viên có đủ kiến thức và kỹ năng để tự thực hiện được một dự án phần mềm, từ giai đoạn thu thập yêu cầu, phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm thử đến giai đoạn vận hành và bảo trì phần mềm. Nhà trường còn đẩy mạnh chương trình kết nối mạng lưới doanh nghiệp thân hữu nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tham quan và kiến tập từ năm học thứ 2. Bên cạnh đó, đối với một số môn học mang tính chuyên môn, giảng viên sẽ kết hợp với các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy, góp phần bồi dưỡng thêm kiến thức và liiên tục cập nhật các tiêu chuẩn mới nhất về công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập với nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm sau khi tốt nghiệp sẽ được trang bị đầy đủ các kỹ năng như: kỹ năng phân tích, thiết kế, lập trình và kiểm thử các hệ thống phần mềm; kỹ năng triển khai và quản lý các dự án phần mềm cho doanh nghiệp; thuần thục việc ứng dụng các công cụ phần mềm vào việc khai thác, phân tích dữ liệu doanh nghiệp; có khả năng tư vấn giải pháp xây dựng các hệ thống phần mềm, … Bằng cấp Cử nhân
{ "answer": null, "id": "63c19d98-4cbc-4973-8c26-35fe72ee87d2", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 7, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "6990f933-0f78-4ddd-945f-4c643a3ecfe5", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 7, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Kỹ thuật phần mềm - Mã ngành: F7480103 Chương trình đào tạo chất lượng cao (CLC) về Kỹ thuật phần mềm được xây dựng nhu cầu của thị trường lao động; gắn kết lý thuyết với thực tiễn; kết hợp kiến thức chuyên môn và chuyên ngành với rèn luyện kỹ năng thực hành; chú trọng đến các kỹ năng mềm và thực tập doanh nghiệp Ngành Kỹ thuật phần mềm đào tạo ra các Kỹ sư phần mềm nắm vững các thức liên quan đến quy trình phát triển phần mềm một cách chuyên nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm phần mềm đạt chất lượng cao, đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ cụ thể trong nền sản xuất của xã hội. Sinh viên được trang bị các kiến thức chuyên sâu về công nghiệp phần mềm, bao gồm: quy trình phát triển phần mềm, kỹ năng vận dụng các công cụ phần mềm vào việc hỗ trợ phát triển các phần mềm khác; các kiến thức cần thiết liên quan đến các pha thực hiện trong một dự án phần mềm như: thu thập yêu cầu, phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm thử, vận hành và bảo trì phần mềm. Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "ee4d7b31-e9ff-4d51-a9d8-140847807aae", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 8, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Kỹ thuật phần mềm - Mã ngành: F7480103 Chương trình đào tạo đại học bằng tiếng Anh đào tạo ra các cử nhân kỹ thuật phần mềm không chỉ có kiến thức về các lĩnh vực chuyên sâu của ngành kỹ thuật phần mềm mà còn rèn luyện cho sinh viên về tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu và học tập bằng bằng tiếng Anh một cách trực quan và chuyên nghiệp. Chương trình đại học bằng tiếng Anh có quy mô lớp nhỏ (20-25 sinh viên/lớp), cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại và môi trường học tập năng động; được sự hỗ trợ của các trợ giảng, tổ tư vấn học đường, giảng viên cố vấn…; được giảng dạy và giám sát chặt chẽ bởi đội ngũ giảng viên trong và ngoài nước có trình độ cao, chuyên nghiệp và nhiệt tình,..đảm bảo chất lượng đào tạo và đầu ra đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Được giảng dạy bởi các giảng viên giỏi và có năng lực nghiên cứu khoa học tốt; 100% các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh; được các doanh nghiệp đào tạo chuyên môn thực tế và cấp chứng chỉ; Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "418751e4-1545-40c6-9dcf-b1d3a183affa", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 9, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Ngành Khoa học máy tính TDTU, 29/12/2018 | 16:25, GMT+7 Khoa học máy tính là ngành ứng dụng kiến thức về thuật toán, phương pháp tính toán, ngôn ngữ lập trình, phương pháp phân tích và xây dựng hệ thống thông tin, … để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực Khoa học máy tính; phát triển các hệ thống phần mềm máy tính, mô hình tính toán thông minh, các ứng dụng trên các nền tảng hiện đại để phục vụ cho nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lĩnh vực chuyển đổi số. Sau khi tốt nghiệp, cử nhân Khoa học máy tính có thể tự tin đảm nhận tốt các vị trí như chuyên viên thiết kế và xây dựng các phần mềm máy tính, ứng dụng cho thiết bị di động, ứng dụng thương mại điện tử trên nền Web, các trò chơi trên máy tính và di động; chuyên viên quản trị và xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn cho các hệ thống máy tính và hệ thống mạng máy tính; chuyên viên lập trình; chuyên viên phát triển hệ thống thông minh; chuyên viên tư vấn, thẩm định và phát triển các dự án, giải pháp công nghệ thông tin; cán bộ chuyên trách tại các cơ quan nhà nước, … hoặc có thể tiếp tục học tập và nghiên cứu ở các bậc học cao hơn. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỦA NGÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CAO ĐẠI HỌC BẰNG TIẾNG ANH LIÊN KẾT QUỐC TẾ - K7480101T LIÊN KẾT QUỐC TẾ - K7480101L Khoa học máy tính - Mã ngành: 7480101 Khi lựa chọn ngành học này tại TDTU, học viên được trang bị kiến thức nền tảng của khoa học máy tính và những kiến thức mang tính định hướng theo xu hướng của doanh nghiệp như: lập trình; phân tích và thiết kế thuật toán; xây dựng trang web, trí tuệ nhân tạo, bảo mật và an toàn máy tính … Sinh viên cũng được trang bị các kiến thức nghiệp vụ về tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, … nhằm hiểu được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển các hệ thống thông tin. Nhà trường còn chú trọng đầu tư xây dựng các phòng học thực hành với trang thiết bị hiện đại và liên tục cập nhật để phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu của học viên.
{ "answer": null, "id": "68878a44-8733-4b21-a459-2193e10c4f51", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 10, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Số tiết học thực hành chiếm khoảng 40 – 50% trong chương trình đào tạo, giúp sinh viên được trải nghiệm thực tế, góp phần nâng cao tay nghề bên cạnh việc tiếp thu kiến thức chuyên môn. Ngoài kiến thức chuyên ngành được đào tạo theo chương trình đạt chuẩn quốc tế, chương trình học còn được xây dựng theo hướng kết nối với doanh nghiệp và mang tính ứng dụng cao. Thông qua mạng lưới doanh nghiệp thân hữu và các đối tác chiến lược, Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, seminar định hướng nghề nghiệp dành cho sinh viên với sự góp mặt của những diễn giả dày dặn kinh nghiệm đến từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành đều có sự tham gia của doanh nghiệp thông qua hình thức giảng dạy trực tiếp; tham quan và kiến tập nhằm tạo điều kiện cho sinh viên sớm tiếp cận với môi trường và văn hóa làm việc tại các công ty chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin. Các học phần được thiết kế theo hướng tăng dần từ cấp độ cơ bản đến cấp độ sinh viên có thể tự mình nghiên cứu, phân tích và xây dựng hệ thống thông tin. Sinh viên tốt nghiệp ngành Khoa học máy tính được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để có tham gia nghiên cứu và phát triển phần mềm chuyên nghiệp; có khả năng phân tích, thiết kế và phát triển các hệ thống thông tin doanh nghiệp; vận dụng được các giải thuật và mô hình tính toán hiện đại để giải quyết các vấn đề thực tế nghề nghiệp; nghiên cứu và phát triển các hệ thống phần mềm thông minh dựa vào các phương pháp tính toán và trí tuệ nhân tạo, … Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "988504a2-8e0d-42e0-9fc3-db448cad9ceb", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 10, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Khoa học máy tính - Mã ngành: F7480101 Chương trình đào tạo chất lượng cao (CLC) về Khoa học máy tính (KHMT) đào tạo ra các cử nhân Khoa học máy tính có kiến thức lý thuyết và kỹ thuật tính toán làm nền tảng cho việc thiết kế và ứng dụng các hệ thống máy tính. Đây là ngành quan trọng nhất trong các lĩnh vực liên quan đến Công nghệ thông tin (CNTT). Sinh viên không những được học các kiến thức về toán học, thống kê học và lập trình mà còn được trang bị các kiến thức về công nghệ phần mềm và các công cụ phân tích dữ liệu hiện đại để trở thành các nhà khoa học dữ liệu (Data Scientist) – là nghề hấp dẫn nhất thế kỷ 21 theo bình chọn của tạp chí Harvard Business Review. Đặc điểm chương trình đào tạo chất lượng cao được giảng dạy bởi các giảng viên giỏi và có năng lực nghiên cứu khoa học tốt; 50% các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh; được các doanh nghiệp đào tạo chuyên môn thực tế và cấp chứng chỉ; sinh viên nếu mong muốn và có đủ điều kiện tài chính cũng như học thuật có thể đăng ký học, trao đổi 01 học kỳ hoặc thực tập tốt nghiệp tại một trường đại học có uy tín ở nước ngoài, ví dụ như ở Đài Loan hoặc Cộng hoà Séc. Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "2c0505ba-5ea8-4896-b3ed-665477f0ca20", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 11, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Khoa học máy tính - Mã ngành: FA7480101 Chương trình đào tạo đại học bằng tiếng Anh đào tạo ra các cử nhân khoa học máy tính không chỉ có kiến thức về các lĩnh vực chuyên sâu của ngành khoa học máy tính mà còn rèn luyện cho sinh viên về tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu và học tập bằng bằng tiếng Anh một cách trực quan và chuyên nghiệp. Chương trình đại học bằng tiếng Anh có quy mô lớp nhỏ (20-25 sinh viên/lớp), cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại và môi trường học tập năng động; được sự hỗ trợ của các trợ giảng, tổ tư vấn học đường, giảng viên cố vấn…; được giảng dạy và giám sát chặt chẽ bởi đội ngũ giảng viên trong và ngoài nước có trình độ cao, chuyên nghiệp và nhiệt tình,..đảm bảo chất lượng đào tạo và đầu ra đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Được giảng dạy bởi các giảng viên giỏi và có năng lực nghiên cứu khoa học tốt; 100% các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh; được các doanh nghiệp đào tạo chuyên môn thực tế và cấp chứng chỉ; sinh viên nếu mong muốn và có đủ điều kiện tài chính cũng như học thuật có thể đăng ký học, trao đổi 01 học kỳ hoặc thực tập tốt nghiệp tại một trường đại học có uy tín ở nước ngoài, ví dụ như ở Đài Loan hoặc Cộng hoà Séc. Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "7e704918-dd17-4be7-aa45-b013e8fd31c0", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 12, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Khoa học máy tính tại Trường Đại học Kỹ thuật Ostrava, Cộng hòa Séc - Mã ngành: K7480101T Trường Đại học Kỹ thuật Ostrava (VSB-TUO) được thành lập vào năm 1849, là Trường điểm, có truyền thống lâu đời về giáo dục và nghiên cứu kỹ thuật chất lượng cao tại Cộng hòa Séc, bằng cấp có giá trị trên toàn Châu Âu và thế giới. Hiện Trường có trụ sở tại thành phố Ostrava, một thành phố công nghiệp nằm ở miền Bắc Morava. Trường Đại học Kỹ Thuật Ostrava là một trong 4 Đại học công lập lớn nhất Cộng hòa Séc, Trường có 7 khoa đào tạo với khoảng 22.000 sinh viên theo học, trong đó Khoa Điện và Khoa học máy tính của Trường là một trong những Khoa lớn nhất với hơn 2.200 sinh viên. Năm 2015, siêu máy tính Salomon của Trường đứng thứ 40 trong TOP 500 các siêu máy tính trên thế giới. Hệ thống tín chỉ của Trường tương thích với hệ thống chuyển đổi tín chỉ Châu Âu. Sinh viên học và tích lũy tín chỉ ECTS (European Credit Transfer System) tại Trường Đại học Kỹ thuật Ostrava, sau đó có cơ hội lựa chọn để chuyển tiếp sang học tại các nước thuộc khối liên minh Châu Âu: Anh, Pháp, Ý, Đức, Hà Lan,... Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân (đơn bằng) Thời gian đào tạo 4 năm (2 năm đầu học tại TDTU, 2 năm sau học tại Trường liên kết) Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "5c5f1678-b75d-4e11-97e7-81c8f6a984f3", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 13, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Công nghệ thông tin tại Trường Đại học La Trobe, Úc - Mã ngành: K7480101L Trường Đại học La Trobe (LTU) được thành lập năm 1964, là một trong những Đại học hàng đầu của Úc với hơn 36.000 sinh viên, gồm hơn 7000 sinh viên quốc tế đến từ 110 quốc gia theo học. Hàng năm, có khoảng 2600 sinh viên quốc tế tốt nghiệp. Trường Đại học La Trobe được xếp hạng 201-250 theo bảng THE World University Rankings 2022 và xếp hạng 4 toàn cầu ghi nhận hững cống hiến cho sự phát triển bền vững (THE Impact Ranking 2021), xếp thứ 45/50 cácTrường Đại học trẻ (theo The Young University Rankings 2020). Trường Đại học La Trobe đạt chuẩn AACSB (Hiệp hội phát triển giảng dạy doanh thương bậc đại học), chương trình học thuộc nhóm Kinh doanh - Quản trị được QS đánh giá vượt chuẩn toàn cầu, đặc biệt về năng lực nghiên cứu (Excellence in Research for Australia-ERA). Đặc biệt, Trường Đại học La Trobe có danh tiếng về học thuật rất cao thông qua việc đánh giá chất lượng giảng dạy và việc tuyển chọn sinh viên. Trường Đại học La Trobe mang đến môi trường học tập năng động, đa văn hóa, thúc đẩy sáng tạo, phát triển tài năng của mỗi cá nhân, được xem là ngôi nhà thứ 2 tuyệt vời đối với sinh viên quốc tế. Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân (song bằng) Thời gian đào tạo 4 năm (2 năm đầu học tại TDTU, 2 năm sau học tại Trường liên kết) Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "297cec8e-1fe3-4143-9004-6e5e7ee786a2", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 14, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Mạng Máy Tính Và Truyền Thông Dữ Liệu TDTU, 29/12/2018 | 15:59, GMT+7 Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu là ngành học ứng dụng kiến thức về các nguyên lý kết nối máy tính thành mạng; điện toán đám mây, cách thiết kế và xây dựng hệ thống mạng từ nội bộ đến mạng diện rộng có kết nối toàn cầu; nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các thành phần trên mạng; phát triển ứng dụng mạng, phần mềm trên thiết bị di động; … nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ mạng cho các ngành khác vận hành và phát triển. Cử nhân Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu sau khi tốt nghiệp tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng có thể tự tin ứng tuyển vào các vị trí như: chuyên viên quản trị mạng máy tính và hệ thống, chuyên viên tư vấn hệ thống mạng, lập trình viên tại các công ty phần mềm, chuyên viên thiết kế mạng chuyên nghiệp, chuyên viên phát triển ứng dụng trên di động và mạng không dây, chuyên viên xây dựng và phát triển các ứng dụng truyền thông, … hoặc có thể tiếp tục nghiên cứu và học lên cao học. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỦA NGÀNH MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG DỮ LIỆU TIÊU CHUẨN Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu - Mã ngành: 7480102 Đến với ngành học này, ngoài những kiến thức nền tảng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh viên còn được trang bị thêm kiến thức mang tính ứng dụng và liên tục cập nhật xu hướng mới theo nhu cầu phát triển của xã hội. Ngoài ra, Nhà trường còn chú trọng đầu tư xây dựng các phòng thực hành với máy móc hiện đại để phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên Điểm nổi bật của chương trình đào tạo ngành là được xây dựng theo hướng sát với thực tế và mang tính ứng dụng cao. Các học phần được thiết kế theo chuẩn quốc tế và đi từ cấp độ kiến thức nền cơ bản đến cấp độ sinh viên tự mình phân tích, thiết kế và đề xuất giải pháp phát triển mạng máy tính, đáp ứng nhu cầu của một cá nhân hoặc tổ chức.
{ "answer": null, "id": "dc31b224-4667-4a1d-8c4c-a67f5da7e2a7", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 15, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Nhà trường đã chủ động triển khai các chương trình hợp tác, liên kết đào tạo với các công ty công nghệ thông tin lớn nhằm hỗ trợ sinh viên về chuyên môn, cũng như tiếp nhận sinh viên thực tập và học tập thực tế tại các công ty, doanh nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp ngành Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu được đào tạo nắm vững lý thuyết chuyên môn và có khả năng quản lý và vận hành những công nghệ mạng phổ biến như thư tín điện tử, truyền tải tập tin, truyền thông thông tin, hay những công nghệ tiên tiến như điện toán đám mây, tính toán lưới, tính toán di động, xây dựng và vận hành trung tâm dữ liệu, an toàn và bảo mật thông tin, … Thông tin cần biết Bằng cấp Cử nhân Thời gian đào tạo Toàn thời gian: 4 năm Chương trình đào tạo Xem thông tin chi tiết về chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra Xem thông tin chi tiết về chuẩn đầu ra
{ "answer": null, "id": "b715cfa8-9479-48e1-9872-2581bbcdd645", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 15, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
KHOA HỌC MÁY TÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT OSTRAVA WestOfEngland.jpg Website: http://www.vsb.cz/en Trường Đại học Kỹ thuật Ostrava (VSB-TUO) được thành lập vào năm 1849, là Trường điểm, có truyền thống lâu đời về giáo dục và nghiên cứu kỹ thuật chất lượng cao tại Cộng hòa Séc, bằng cấp có giá trị trên toàn Châu Âu và thế giới. Hiện Trường có trụ sở tại thành phố Ostrava, một thành phố công nghiệp nằm ở miền Bắc Morava. Trường Đại học Kỹ Thuật Ostrava là một trong 4 Đại học công lập lớn nhất Cộng hòa Séc, Trường có 7 khoa đào tạo với khoảng 22.000 sinh viên theo học, trong đó Khoa Điện và Khoa học máy tính của Trường là một trong những Khoa lớn nhất với hơn 2.200 sinh viên. Năm 2015, siêu máy tính Salomon của Trường đứng thứ 40 trong TOP 500 các siêu máy tính trên thế giới. Hệ thống tín chỉ của Trường tương thích với hệ thống chuyển đổi tín chỉ Châu Âu. Sinh viên học và tích lũy tín chỉ ECTS (European Credit Transfer System) tại Trường Đại học Kỹ thuật Ostrava, sau đó có cơ hội lựa chọn để chuyển tiếp sang học tại các nước thuộc khối liên minh Châu Âu: Anh, Pháp, Ý, Đức, Hà Lan,... 1. Thời gian đào tạo: 4 năm, chia làm 2 giai đoạn Giai đoạn 1: 2 năm học tại Đại học Tôn Đức Thắng, cơ sở Q7, Tp. HCM. Giai đoạn 2: 2 năm học tại Đại học kỹ thuật Ostrava. 2. Văn bằng: Sinh viên tốt nghiệp sẽ nhận được nhận bằng cử nhân do Đại học Kỹ thuật Ostrava cấp. Văn bằng có giá trị quốc tế, đồng thời được Bộ GD-ĐT Việt Nam công nhận. 3. Mục tiêu đào tạo 3.1. Kiến thức: Trang bị cho sinh viên các kiến thức nền tảng về cơ sở toán trong khoa học máy tính, cấu trúc máy tính, cấu trúc dữ liệu và giải thuật, mạng máy tính, hệ điều hành, hệ cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình,… ; Kiến thức cơ sở ngành về toán chuyên ngành, lập trình máy tính, hệ thống máy tính, các ứng dụng của công nghệ thông tin.
{ "answer": null, "id": "b3228303-d0b5-4770-b50a-843ab5df17a5", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 16, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Có kiến thức chuyên sâu về về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì phần mềm; các kiến thức về an toàn và bảo mật thông tin; các kiến thức về phát triển các hệ thống thông tin; các kiến thức về phát triển các hệ thống tính toán thông minh. Hiểu được các quy trình vận hành bên trong công ty phần mềm. 3.2. Kỹ năng: Có khả năng lập trình, phát triển các phần mềm trên trên nền Web; có thể thiết lập và quản trị các hệ thống mạng máy tính tập trung và phân tán; có khả năng phát triển các hệ thống thông minh, nhất là trong lĩnh vực phân tích dữ liệu; có khả năng phân tích, thiết kế và phát triển các hệ thống thông tin doanh nghiệp. Sinh viên có khả năng định hướng, hoạch định tốt trong việc phát triển sự nghiệp, có khả năng thích ứng và tự đào tạo cao để đáp ứng tốt với các yêu cầu mới; có khả năng tự cập nhật kiến thức và làm việc trong môi trường CNTT trên thế giới. Có kinh nghiệm làm việc thực tế trong các dự án phần mềm và quản trị hệ thống. 3.3. Thái độ và đạo đức nghề nghiệp: Có thái độ, tinh thần phục sự chuyên nghiệp, trách nhiệm cao, lương tâm đạo đức nghề nghiệp tốt, trung thực, đoàn kết, giúp đỡ mọi người. Có ý thức tập thể cao, tác phong chuyên nghiệp và thái độ phục vụ tốt. Có ý thức trách nhiệm công dân toàn cầu, tác phong phù hợp với chuẩn mực chung của xã hội và pháp luật trong môi trường hội nhập. 4. Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm các vị trí công việc như: Lập trình viên phần mềm, chuyên viên phân tích thiết kế hệ thống, quản lý dữ liệu, quản trị mạng, kỹ thuật phần cứng máy tính, xây dựng và bảo trì các hệ thống thông tin,… tại các tập đoàn, doanh nghiệp và tổ chức thương mại điện tử trong và ngoài nước. Giảng dạy các môn liên quan đến khoa học máy tính tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và các trường THPT.
{ "answer": null, "id": "ee5f4cd4-75fc-4ac7-8d5d-4d6baa0f3770", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 16, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
GIỚI THIỆU GIÁO DỤC NGHIÊN CỨU TIN TỨC DOANH NGHIỆP TUYỂN SINH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LA TROBE, ÚC Website: https://www.latrobe.edu.au/ Trường Đại học La Trobe (LTU) được thành lập năm 1964, là một trong những Đại học hàng đầu của Úc với hơn 36.000 sinh viên, gồm hơn 7000 sinh viên quốc tế đến từ 110 quốc gia theo học. Hàng năm, có khoảng 2600 sinh viên quốc tế tốt nghiệp. Trường Đại học La Trobe được xếp hạng 201-250 theo bảng THE World University Rankings 2022 và xếp hạng 4 toàn cầu ghi nhận hững cống hiến cho sự phát triển bền vững (THE Impact Ranking 2021), xếp thứ 45/50 cácTrường Đại học trẻ (theo The Young University Rankings 2020). Trường Đại học La Trobe đạt chuẩn AACSB (Hiệp hội phát triển giảng dạy doanh thương bậc đại học), chương trình học thuộc nhóm Kinh doanh - Quản trị được QS đánh giá vượt chuẩn toàn cầu, đặc biệt về năng lực nghiên cứu (Excellence in Research for Australia-ERA). Đặc biệt, Trường Đại học La Trobe có danh tiếng về học thuật rất cao thông qua việc đánh giá chất lượng giảng dạy và việc tuyển chọn sinh viên. Trường Đại học La Trobe mang đến môi trường học tập năng động, đa văn hóa, thúc đẩy sáng tạo, phát triển tài năng của mỗi cá nhân, được xem là ngôi nhà thứ 2 tuyệt vời đối với sinh viên quốc tế. 1. Thời gian đào tạo: 4 năm, chia làm 2 giai đoạn Giai đoạn 1: 2 năm học tại Đại học Tôn Đức Thắng. Giai đoạn 2: 2 năm cuối học tại Đại học La Trobe. 2. Văn bằng: Sinh viên tốt nghiệp sẽ nhận được 2 bằng đại học. Đại học Tôn Đức Thắng cấp bằng Cử nhân Khoa học máy tính. Đại học La Trobe cấp bằng Cử nhân Công nghệ thông tin. 3. Mục tiêu đào tạo 3.1. Kiến thức:
{ "answer": null, "id": "065db1fb-e960-417f-8034-7330cf1027ee", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 17, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Đại học Tôn Đức Thắng cấp bằng Cử nhân Khoa học máy tính. Đại học La Trobe cấp bằng Cử nhân Công nghệ thông tin. 3. Mục tiêu đào tạo 3.1. Kiến thức: Vận dụng (Apply) những kiến thức toán học làm công cụ để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực khoa học máy tính một cách hiệu quả và khoa học. Vận dụng (Apply) những kiến thức về ngoại ngữ, tin học, triết học, chính trị, pháp luật và xã hội để hội nhập và phát triển phẩm chất của một công dân toàn cầu. Trình độ tiếng Anh đạt IELTS 5.5 hoặc tương đương. Giải thích (Explain) được nguyên lý tổ chức và hoạt động chung của hệ thống phần cứng, phần mềm và mạng máy tính. Vận dụng (Apply) các kiến thức về thuật toán, lập trình để phân tích, lựa chọn, thiết kế và xây dựng giải pháp CNTT hiệu quả. Vận dụng sáng tạo (Creatively apply) các cách tiếp cận, mô hình tính toán, công nghệ hiện đại trong việc đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống CNTT thông minh và hiệu quả. 3.2. Kỹ năng: Phát hiện (Discover) và giải quyết (solve) các vấn đề liên quan đến sự cố phần mềm, máy tính và các hệ thống thông tin. Vận dụng (Apply) các công cụ và mô hình tính toán phù hợp để xây dựng các ứng dụng CNTT thông minh và hiệu quả cao. Sáng tạo (Create) trong cách tiếp cận, lựa chọn mô hình, thiết kế giải pháp để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực CNTT một cách khoa học, hiệu quả cao. Phát triển (Develop) tư duy logic và phản biện, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và sức khỏe để giải quyết các vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo. Phát triển (Develop) khả năng tự học, tự nghiên cứu, cập nhật và ứng dụng các công nghệ mới trong việc đưa ra các giải pháp CNTT. 3.3. Thái độ và đạo đức nghề nghiệp: Tạo ra (Create) các sản phẩm có giá trị góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học và kỹ thuật của đất nước. Tuân thủ (Perform) đạo đức nghề nghiệp, trung thực, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, luôn tự nghiên cứu để tiếp tục nâng cao kỹ năng nghề nghiệp trên tinh thần tôn trọng luật pháp trong nước và quốc tế. 4. Cơ hội nghề nghiệp:
{ "answer": null, "id": "b409e12a-cb8f-4599-968f-4d21c830a8ba", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 17, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm các vị trí công việc như: Làm việc trong các công ty công nghệ thông tin chuyên về phát triển phần mềm trong nước cũng như nước ngoài. Làm việc tại các công ty tư vấn về đề xuất giải pháp, xây dựng và bảo trì các hệ thống thông tin, đặc biệt là các hệ thống thông minh. Nhân viên nghiên cứu và ứng dụng (R&D) ở các công ty phát triển phần mềm, các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại học. Giảng dạy các môn liên quan đến khoa học máy tính tại các trường đại học trong và ngoài nước. Làm việc ở bộ phận công nghệ thông tin tại các công ty không chuyên về CNTT (hành chính sự nghiệp, ngân hàng, viễn thông, hàng không, xây dựng…). Tự lập công ty phát triển phần mềm, khởi nghiệp hoặc ứng dụng kiến thức công nghệ phần mềm vào hỗ trợ các lĩnh vực khác (kinh doanh, du lịch, dịch vụ, ...)
{ "answer": null, "id": "ed933e0a-cc47-45ba-a74d-24ce131f4b15", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 17, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH Giới thiệu Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ Khoa học máy tính là chương trình đào tạo tiên tiến đáp ứng được nhu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn cao của các nền kinh tế năng động và phát triển không ngừng, nhất là các nền kinh tế tri thức, khi mà khoa học máy tính đã trở thành công cụ không thể thiếu cho hầu hết tất cả các ngành nghề trong đời sống kinh tế xã hội. Thời gian đào tạo 12 - 18 tháng Khối lượng đào tạo 60 tín chỉ
{ "answer": null, "id": "55bdfc31-2619-4c5f-862b-ad4f437e405f", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 18, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
NATURAL LANGUAGE PROCESSING AND KNOWLEDGE DISCOVERY LABORATORY The Laboratory on Natural Language Processing (NLP) and Knowledge Discovery (KD) at Ton Duc Thang University researches in fundermental issues of natural language understanding, problems of natural language analysis, and knowledge discovery from textual sources. We especially focus on Vietnamese processing and aims to provide robust NLP tools for both research and commercial purposes. PEOPLE Assoc. Prof. Le Anh Cuong, Head of Lab PhD. Tran Thanh Phuoc PhD. Nguyen Chi Thien Collaborative Researchers Assoc. Prof. Huynh Van Nam (JASIT- Japan Advanced Institute of Science and Technology) Assoc. Prof. Nguyen Le Minh (JAIST) Prof. Ashwin Ittoo (HEC Liège, University of Liège, Liège, Belgium) Assoc. Prof. Nguyen Phuong Thai (UET - University of Engineering and Technology, VNU Hanoi) PhD Students of Le Anh Cuong: Tran Luong Quoc Dai (2018-2023) Ho Thi Linh (2018-2023) Pham Duc Hong (2013-2020) (Student at UET) Nguyen Ngoc Khuong (2016-) (Student at UET) PUBLICATIONS Duc-Hong Pham, Thi-Thanh-Tan Nguyen, Anh-Cuong Le. 2017. Fine-Tuning Word Embeddings for Aspect-Based Sentiment Analysis. TSD 2017: 500-508 Link Duc-Hong Pham, Anh-Cuong Le, Thi-Kim-Chung Le. 2016. Learning Semantic Representations for Rating Vietnamese Comments KSE 2016: 193-198 Link Duc-Hong Pham, Anh-Cuong Le, Thi-Thanh-Tan Nguyen. 2016. Determing Aspect Ratings and Aspect Weights from Textual Reviews by Using Neural Network with Paragraph Vector Model. CSoNet 2016: 309-320 Link Ngoc-Khuong Nguyen, Anh-Cuong Le, Hong Thai Pham. 2016. Deep Bi-directional Long Short-Term Memory Neural Networks for Sentiment Analysis of Social Data IUKM 2016: 255-268 Link Tuan-Phong Nguyen, Anh-Cuong Le. 2016. A hybrid approach to Vietnamese word segmentation RIVF 2016: 114-119 Link Van-Tu Nguyen, Anh-Cuong Le. 2016. Answer Validation for Question Answering Systems by Using External Resources IUKM 2016: 305-316 Link
{ "answer": null, "id": "2e2651d2-6644-426d-87d2-18e5209dd183", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 19, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
IUKM 2016: 255-268 Link Tuan-Phong Nguyen, Anh-Cuong Le. 2016. A hybrid approach to Vietnamese word segmentation RIVF 2016: 114-119 Link Van-Tu Nguyen, Anh-Cuong Le. 2016. Answer Validation for Question Answering Systems by Using External Resources IUKM 2016: 305-316 Link Wei Ou, Anh-Cuong Le, Van-Nam Huynh. 2016. Estimating Asymmetric Product Attribute Weights in Review Mining IUKM 2016: 245-254 Link Chia sẻ SOFTWARES Vietnamese Word Segmentation Vietnamese Part-Of-Speech Tagger Machine Translation Sentiment Analysis Vietnamese spell check Ontology based question answering system Question anwsering system Chia sẻ CONTACT US Assoc. Prof. Le Anh Cuong, Head of Lab Room C113, Ton Duc Thang University 19 nguyen Huu Tho street, Tan Phong ward, District 7, Ho Chi Minh City, Vietnam. Email: leanhcuong@tdtu.edu.vn
{ "answer": null, "id": "5a7d475c-17d9-470a-9950-50b9c72a1695", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 19, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
ARTIFICIAL INTELLIGENCE LAB We assist organizations with navigating the Artificial Intelligence (AI) landscape and learning about the exciting field of AI. We will help people within industry, government, community, and academia across the globe in their AI journey via our world-class AI education programs, research, strategy, talks, and events. Our team has profound knowledge and experience in designing, implementing, and integrating Artificial Intelligence solutions within the customer’s business environment. Our team is experienced in: Explanation AI Multi-model AI Machine Learning Deep Learning Natural Language Processing Computer Vision Recommender systems Speech Recognition Robotics INTRODUCTION Researchers: Huynh Ngoc Tu (PhD) Duong Huu Phuc (Msc) Le Than (Msc) Nguyen Tan Nhu (Ph.D) Pham Hoang Phuong (Msc) Le Minh Tien (Msc) Tran Thanh Hiep (Msc) Nguyen Anh Dung (Msc) Tran Quang Huy (Msc) Nguyen Thanh Binh (Msc) Nguyen Huynh Minh Lam Ph.D. Student Duong Huu Phuc Master Student Le Chi Hung Pham Quang Trung Le Dong Ho Undergraduate Student Pham Long Duy Tien Nguyen Minh Chi Phan Quoc Toan Le Vo Quyet Thang Nguyen Phuoc Nguyen Nguyen Tran Hoang Long Nguyen Dinh Quy Pham Anh Thu Tra Lam Thanh Ha Phan Hoang Vinh Hien Dao Ngoc Bach Lieu Thanh Lam Do Pham Quang Hung Nguyen Hung Tran Trung Dung Nguyen Duc Toan Le Phuoc Thinh Ho Quyet Thang Trinh Bao Toan Hoang Gia Huy Truong Quyen Dieu Nguyen Duong Binh An Nguyen Quang Duy Tran Van Duy Vo Tuong Vi Assistant: Facility: Duong Huu Phuc Visiting/adjunct researchers Prof. PRASENJIT CHATTERJEE - Associate Professor and H.O.D.; Department of Mechanical Engineering (NBA Accredited), MCKV Institute of Engineering Prof. PRASUN CHAKRABARTI- Provost and Institute Endowed Distinguished Senior Chair Professor, Techno India NJR Institute of Technology, Udaipur 313003, Rajasthan, INDIA
{ "answer": null, "id": "84b04729-058f-4be2-bd2c-522c71c6de08", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 20, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
Prof. PRASUN CHAKRABARTI- Provost and Institute Endowed Distinguished Senior Chair Professor, Techno India NJR Institute of Technology, Udaipur 313003, Rajasthan, INDIA Prof. RAGHAVENDRA AGRAWAL- Associate Professor; Department of Computer Science and Engineering, GIET University, Gunupur-765022, Odisha, India Prof. SANJAY KUMAR KUANAR - Professor, Head of Department of Computer Science and Engineering, GIET University, Gunupur-765022, Odisha, India Dr. NGUYEN HAI THIEN, Senior Research Scientist, VINAI RESEARCH GROUP, Vietnam Dr. NGUYEN QUOC HUY, Head of Software Engineering Department, SAI GON University, Vietnam Chia sẻ CONTACT US Address: Artificial Intelligence Laboratory - AI Lab Room C117 Faculty of Information Technology Ton Duc Thang University 19 Nguyen Huu Tho Street, Tan Phong Ward, District 7, Ho Chi Minh City Website:https://it.tdtu.edu.vn/en/ailab Chia sẻ
{ "answer": null, "id": "a2f54e00-aa05-49c6-b175-b1b8ca46317b", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 20, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
DATA SCIENCE LABORATORY DSLab Lab was established to create an environment, movement, and motivation (pressure) for researchers in TDTU. It can be seen that most current studies are related to data to some extent. The idea of ​​the name Lab comes from the desire to gather together different research directions but to be able to share experiences in data processing, modeling, resource sharing, etc... From there, group members can learn from each other through seminars, or inherit each other's research results to use in their own research, creating greater strength and efficiency in research. Lab will be supported in the first phase by Prof. Ryu (Chungbuk University, Korea) and has been sponsored by Big Sun company with $8000. It is expected that this amount will support the Ph.D candidates. Currently, the Lab has 05 desks, tables and chairs, TVs for discussion, seminars, and research in room C106. Working plan in 2023 March ~ April Welcome meeting (March 5 or March 12) Website set-up Joint-PhD program proposal (CBNU-TDTU) April ~ June Korea-Vietnam project proposal NAFOSTED PhD candidate recruitment (1-2 candidates) June - July Conference August Ph.D admission Researchers invitation PEOPLE Prof. Keun Ho Ryu, Head of DS-Lab Dr. Pham Van Huy, Lab manager Computer Vision Group Hoang Van Dung, Part-time Researcher Mai Van Manh, PhD Candidate Doan Xuan Thanh, PhD Candidate Data Science, Networking Group Trinh Hung Cuong, Part-time Researcher, Lab Coordinator Truong Dinh Tu, Part-time Researcher Tran Trung Tin, Lecturer Nguyen Quoc Binh, Lecturer Chia sẻ CONTACT US Dr. Pham Van Huy, Lab manager Room C106, Ton Duc Thang University 19 Nguyen Huu Tho street, Tan Phong ward, District 7, Ho Chi Minh City, Vietnam. Email: phamvanhuy@tdtu.edu.vn
{ "answer": null, "id": "b8a12b64-b691-45a8-ba7d-ac8f72a29fa0", "question": null, "school_id": null, "seq_num": 21, "source": "/workspaces/nlp-rag-edu/chat_api/data/DTT_IT.jsonl", "tokenized_question": null, "vector": null }
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
14